COV - Dưới đây là cơ sở pháp lý và nội dung bao hàm trong việc giám định quyền tác giả, quyền liên quan; Quy trình thực hiện việc yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan.
>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan
Theo khoản 1 Điều 92 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan quy định như sau: 1. Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định.
Lĩnh vực giám định quyền tác giả, quyền liên quan
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 và Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm các chuyên ngành:
a) Giám định quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Giám định quyền liên quan đối với các đối tượng quyền liên quan quy định tại Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ.
Giám định quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022, cụ thể:
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
e) Tác phẩm sân khấu;
f) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
Giám định quyền liên quan đối với các đối tượng quyền liên quan quy định tại Điều 17 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022, cụ thể các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ:
1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;
e) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo Điều ước Quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo Điều ước Quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo Điều ước Quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.
Nguyên tắc trong việc giám định quyền tác giả, quyền liên quan
Theo khoản 4 Điều 201 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022, quy định những nguyên tắc giám định như sau:
a) Tuân thủ pháp luật, tuân theo trình tự, thủ tục giám định;
b) Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời;
c) Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định;
e) Chi phí giám định được xác định theo thỏa thuận giữa người có yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định.
Quy trình thực hiện giám định tư pháp quyền tác giả, quyền liên quan
Quy trình thực hiện giám định tư pháp không chỉ là một quá trình phức tạp mà còn là một bước đi quyết định đến tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Từ việc xác định căn cứ và đối tượng, đến việc phân tích sự trùng lặp và đánh giá giá trị quyền, mỗi bước trong quy trình đều đòi hỏi sự cẩn trọng, kiến thức chuyên môn và tuân thủ chặt chẽ theo quy định pháp luật. Để đảm bảo sự công bằng, minh bạch và tuân thủ đúng quy định của pháp luật, khi có yêu cầu giám định tư pháp, chủ thể có yêu cầu cần nắm vững nội dung quy định về giấy tờ, tài liệu cũng như là các bước để thực hiện quy trình này.
HỒ SƠ
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu giám định đến giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định. Theo quy định tại Điều 101 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, hồ sơ cần bao gồm các tài liệu được điền đầy đủ, chính xác sau đây:
1. Đơn yêu cầu giám định;
2. Các tài liệu kèm theo: Các mẫu cần giám định; Các tài liệu chứng minh về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tác phẩm, các đối tượng quyền liên quan;
3. Các tài liệu, chứng cứ khác liên quan đến việc giám định.
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan
- Thứ nhất, chủ thể có yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan nộp hồ sơ yêu cầu giám định đến giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định.
- Thứ hai, giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định tiếp nhận hồ sơ yêu cầu giám định, tiến hành dự toán chi phí thực hiện giám định, thỏa thuận và thực hiện ký kết hợp đồng giám định với tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định, trừ trường hợp từ chối thực hiện giám định sau:
* Không thuộc nội dung giám định quy định tại Khoản 2 Điều 92 của Nghị định 17/2023/NĐ-CP;
* Các quy định tại điểm a Khoản 2 và điểm đ Khoản 3 Điều 93 của Nghị định 17/2023/NĐ-CP.
Bước 2: Thẩm tra hồ sơ yêu cầu giám định
Căn cứ theo quy định tại Điều 104 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, việc lấy mẫu giám định quyền tác giả, quyền liên quan được quy định như sau:
* Tổ chức giám định, giám định viên có thể tự mình tiến hành lấy mẫu giám định (các hiện vật cụ thể là yếu tố xâm phạm và đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ) hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định cung cấp mẫu giám định. Việc lấy mẫu giám định phải lập biên bản với sự chứng kiến và có chữ ký xác nhận của các bên liên quan;
* Việc giao, nhận, trả lại mẫu giám định thực hiện theo nội dung nêu tại Điều 103 Nghị định này.
Bước 3: Tiến hành giám định
Theo quy định tại Điều 105 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, việc thực hiện giám định quyền tác giả, quyền liên quan được quy định như sau:
* Việc giám định quyền tác giả, quyền liên quan có thể do một hoặc một số giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện. Giám định cá nhân là giám định do một giám định viên thực hiện. Giám định tập thể là giám định do hai giám định viên trở lên thực hiện;
* Trong trường hợp giám định cá nhân thì giám định viên thực hiện toàn bộ việc giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình. Trong trường hợp giám định tập thể về vấn đề thuộc cùng lĩnh vực chuyên môn thì các giám định viên cùng thực hiện việc giám định, ký tên vào văn bản kết luận giám định chung và cùng chịu trách nhiệm về kết luận giám định; nếu có ý kiến khác nhau thì mỗi giám định viên ghi riêng ý kiến kết luận của mình vào văn bản kết luận giám định chung và chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Trong trường hợp giám định tập thể về vấn đề thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì mỗi giám định viên thực hiện phần việc của mình và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình.
Bước 4: Lập kết luận giám định
Kết luận giám định quyền tác giả, quyền liên quan phải được thể hiện bằng văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 108 Nghị định 17/2023/NĐ-CP.
Bước 5: Trao kết luận giám định cho người yêu cầu giám định
Tại Khoản 3 và 4 Điều 108 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì chủ thể giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan phải gửi văn bản kết luận giám định cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định theo thời gian thỏa thuận tại hợp đồng giám định. Giám định viên hoạt động độc lập, người đại diện theo pháp luật của tổ chức giám định phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
Nếu trong trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định, giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải thông báo kịp thời bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định.
Quy trình giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan không chỉ là việc xác định và bảo vệ quyền lợi pháp lý mà còn là sự góp phần vào việc xây dựng một môi trường sáng tạo và công bằng trong xã hội.
TÀI LIỆU VÀ BIỂU MẪU LIÊN QUAN
- Biểu giá giám định
- Mẫu đơn yêu cầu giám định