Đặt câu hỏi

Độc giả:

06-01-2023
Câu hỏi: Chào Qúy Cục, tôi đã đăng ký bản quyền tác giả cho 01 tác phẩm chương trình máy tính, hiện nay có 1 số đối tác muốn nhận chuyển nhượng bản quyền chương trình máy tính này, Qúy Cục vui lòng cho tôi biết thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả như thế nào? Tôi xin cảm ơn!
Trả lời:

Chào bạn, với câu hỏi này của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

Sau khi đăng ký bản quyền và được cấp giấy chứng nhận đăng ký, vì 1 lý do nào đó bạn không có nhu cầu sử dụng tác phẩm, bạn có thể tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả cho tác phẩm đăng ký từ chủ sở hữu tác phẩm cũ sang chủ sở hữu tác phẩm mới.

Để tiến hành thủ tục chuyển nhượng, bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, trong hợp đồng chuyển nhượng sẽ bắt buộc phải có những nội dung sau:

a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;

b) Căn cứ chuyển nhượng;

c) Giá, phương thức thanh toán;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Bước 2: Nộp hồ sơ chuyển nhượng tới Cục bản quyền tác giả, thành phần hồ sơ gồm:

– Tờ khai đăng ký chuyển nhượng;

– Bản gốc hợp đồng chuyển nhượng;

– Bản sao chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước/hộ chiếu của chủ sở hữu mới (bên nhận chuyển nhượng là cá nhân) hoặc quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bên nhận chuyển nhượng là pháp nhân)

– Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;

– Bản gốc tác phẩm đã đăng ký

– Giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền cho công ty đại diện thực hiện thủ tục chuyển nhượng

Bước 3: Theo dõi hồ sơ và nhận kết quả

Sau khi nộp hồ sơ, Cục Bản quyền tác giả sẽ xem xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho chủ sở hữu mới. Khi đó, quyền tài sản của tác phẩm sẽ được chuyển từ chủ sở hữu cũ sang chủ sở hữu mới.

Độc giả:

06-01-2023
Câu hỏi: Kính chào Cục Bản quyền tác giả, tôi có vấn đề mong được giải đáp như sau: Tôi muốn làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm của mình. Tôi muốn nhờ Cục Bản quyền tác giả tư vấn giúp tôi về thủ tục đăng ký bản quyền? Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:

ục Bản quyền tác giả gửi lời chào đến bạn, cảm ơn bạn đã có sự quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với nội dung thắc mắc của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Quyền tác giả được bảo hộ tự động, nghĩa là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả không phải đăng ký bản quyền tác giả nhưng vẫn được pháp luật bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tác. Tuy nhiên khi đăng ký bảo hộ quyền tác giả, nếu có tranh chấp xảy ra thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình. Do đó để được pháp luật bảo hộ tốt hơn thì chủ thể quyền tác giả nên đăng ký bản quyền tác giả tại cơ quan có thẩm quyền.

Chủ thể quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác để nộp đơn đăng ký quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả.

Hồ sơ đăng ký bao gồm những loại giấy tờ được quy định tại Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
  • Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
  • Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

Hồ sơ của bạn phải đảm bảo đầy đủ các giấy tờ trên thì mới được coi là hợp lệ. Nếu thiếu một trong những giấy tờ trên thì việc đăng ký bản quyền sẽ không thành công, khi đó bạn phải bổ sung hồ sơ đầy đủ cho Cục Bản quyền tác giả.

Sau thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Tuy nhiên, Cục Bản quyền tác giả cũng có thể từ chối cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả cho bạn, Cục Bản quyền tác giả sẽ thông báo bằng văn bản về lý do từ chối (xem thêm tại Điều 52 Luật SHTT). Lý do từ chối có thể do tác phẩm không thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả; tác giả của tác phẩm là một người khác; phát hiện tác phẩm có sự sao chép từ tác phẩm khác; nội dung tác phẩm trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh. Khi bị từ chối thì việc đăng ký bản quyền tác giả sẽ không được thành công, bạn cần phải xem xét lại hồ sơ của mình có bị từ chối đúng như văn bản trả lời của Cục Bản quyền tác giả hay không.

Độc giả:

06-01-2023
Câu hỏi: Kính chào Cục Bản quyền tác giả, tôi có vấn đề mong được giải đáp như sau: Cho tôi hỏi có cần thiết phải đăng ký bảo hộ bản quyền ở cơ quan nhà nước không? Và đối với những cá nhân như tôi thì có thể đăng ký bản quyền ở đâu? Mong Qúy Cục có thể hỗ trợ. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và chia sẻ thắc mắc của mình về Cục Bản quyền tác giả. Đối với trường hợp mà bạn đang quan tâm, chúng tôi xin phép được hỗ trợ giải đáp dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ (Luật SHTT) có nêu rõ về căn cứ phát sinh quyền tác giả của tác phẩm như sau:

“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”

Tuy nhiên, với cơ chế hiện nay việc xác định đâu là chủ sở hữu thật sự của tác phẩm lại không hề dễ dàng. Vì vậy, dù không phải là thủ tục bắt buộc, tuy nhiên thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả luôn được nhiều người quan tâm và thực hiện. Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện để tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ bản quyền cho tác phẩm của mình.

Như vậy, có ba địa điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả trên cả nước như sau:

  • Cục Bản quyền tác giả
  • Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng.

Độc giả: Ngô Thành Đạt

06-01-2023
Câu hỏi: Hiện nay, công ty chúng tôi đang thực hiện chương trình quảng cáo, truyền thông cho một nhãn hàng đồ gia dụng tại TP. Hồ Chí Minh. Trong quá trình sản xuất, quay và dựng phim tư liệu về nhãn hàng đồ gia dụng trên. Do thời gian gấp, nên chúng tôi có sử dụng một tác phẩm âm nhạc của một nhạc sỹ nổi tiếng mà không xin phép tác giả. Tuy nhiên, chúng tôi không lấy toàn bộ bài hát đó, mà chúng tôi chỉ cắt xén, chỉnh sửa một số đoạn của bài hát cho phù hợp với nhãn hàng gia dụng? Tác giả của tác phẩm đó đã dọa sẽ kiện công ty tôi, nên tôi muốn hỏi là hành vi của công ty tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Xin cảm ơn.
Trả lời:

Theo Điều 10 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 và số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 131/2013/NĐ-CP  quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan thì hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm được quy định như sau:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

+ Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, mức phạt của tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân (theo Khoản 2 Điều 2 Nghị định này).

Như vậy, hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức. Hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức. Bên cạnh đó, người có hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật, buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.

Độc giả: Ngô Minh Nam

06-01-2023
Câu hỏi: Hiện nay, công ty chúng tôi đang thực hiện chương trình quảng cáo, truyền thông cho một hãng mỹ phẩm tại Hà Nội. Trong quá trình sản xuất, quay và dựng phim tư liệu về hãng mỹ phẩm. Do thời gian gấp, nên chúng tôi có sử dụng một tác phẩm âm nhạc của một nhạc sỹ nổi tiếng mà không xin phép tác giả. Xin hỏi cách làm như công ty tôi có vi phạm luật sở hữu trí tuệ về tác phẩm hay không? Xin cảm ơn.
Trả lời:

Theo quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 về hành vi xâm phạm quyền tác giả:

“1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

2. Mạo danh tác giả.

3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.

4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.

5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.

7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.

8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.

9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

12. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

13. Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.

14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.

16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.”

Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao được quy định tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, bao gồm:

– Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân (không nhằm mục đích thương mại – theo khoản 1 Điều 22 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP);

– Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình (phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình; phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn – theo Điều 23 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP);

– Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

– Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

– Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu (là việc sao chép không quá một bản. Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số – theo khoản 2 Điều 22 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP);

– Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

– Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

– Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

– Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

– Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Như vậy, theo các quy định trên thì việc công ty bạn đã sử dụng tác phẩm âm nhạc để sản xuất video quảng cáo, với mục đích thương mại và chưa được sự cho phép và chưa trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả thì công ty bạn đã vi phạm Khoản 8 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009.

Độc giả: Ngô Thành Đạt

06-01-2023
Câu hỏi: Hiện nay, công ty chúng tôi đang thực hiện chương trình quảng cáo, truyền thông cho một nhãn hàng đồ gia dụng tại TP. Hồ Chí Minh. Trong quá trình sản xuất, quay và dựng phim tư liệu về nhãn hàng đồ gia dụng trên. Do thời gian gấp, nên chúng tôi có sử dụng một tác phẩm âm nhạc của một nhạc sỹ nổi tiếng mà không xin phép tác giả. Tuy nhiên, chúng tôi không lấy toàn bộ bài hát đó, mà chúng tôi chỉ cắt xén, chỉnh sửa một số đoạn của bài hát cho phù hợp với nhãn hàng gia dụng? Tác giả của tác phẩm đó đã dọa sẽ kiện công ty tôi, nên tôi muốn hỏi là hành vi của công ty tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Xin cảm ơn.
Trả lời:

Theo Điều 9 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 và số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 131/2013/NĐ-CP  quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan thì hành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác giả được quy định như sau:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

+ Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, mức phạt của tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân (Khoản 2 Điều 2 Nghị định này).

Như vậy, hành vi không nêu tên thật tác giả, tên tác phẩm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức. Bên cạnh đó, người có hành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch, buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm.