Đặt câu hỏi

Độc giả: Lê Hoàng Tùng

08-01-2023
Câu hỏi: Phát sóng theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ là gì? Hiện tại tôi muốn sử dụng chương trình phát sóng để đưa lên kênh youtube của tôi. Vậy, tôi sử dụng chương trình phát sóng như thế nào để không bị xâm phạm quyền liên quan? Mong Quý Cục Bản quyền tác giả sớm trả lời giúp tôi. Xin cảm ơn!
Trả lời:

Ảnh minh họa: sử dụng chương trình phát sóng như thế nào để không bị xâm phạm quyền liên quan

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc, chúng tôi xin phép được giải đáp như sau:

Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (sau đây viết tắt là Luật Sở hữu trí tuệ) thì “Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để công chúng có thể tiếp nhận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn”.

Chương trình phát sóng là một trong các đối tượng được pháp luật sở hữu trí tuệ bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả. Theo quy định tại Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ, tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện phát sóng, tái phát sóng, phân phối, định hình và sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình. 

Chủ sở hữu chương trình phát sóng theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật sở hữu trí tuệ là tổ chức phát sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để phát sóng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi sử dụng các tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình để sản xuất chương trình phát sóng, tổ chức phát sóng phải thực hiện nghĩa vụ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định pháp luật. 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 33 về việc sử dụng chương trình phát sóng của Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan thì: Tổ chức, cá nhân sử dụng chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ để tái phát sóng hoặc truyền trên mạng viễn thông, thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào thực hiện theo thỏa thuận và các quy định pháp luật liên quan. Việc sửa đổi, cắt xén, bổ sung chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác để tái phát sóng hoặc truyền trên mạng viễn thông, thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác phải có sự thỏa thuận với chủ sở hữu chương trình phát sóng.

Như vậy, nếu bạn muốn sử dụng chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng thì bạn phải xin phép và trả tiền bản quyền cho tổ chức phát sóng đó.

 

Độc giả: Ngô Tuấn Anh

08-01-2023
Câu hỏi: Theo pháp luật hiện hành, việc xử phạt hành chính hành vi xâm phạm quyền sao chép chương trình phát sóng được quy định như thế nào? Mong Cục Bản quyền tác giả trả lời giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:

Ảnh minh họa: xử phạt hành chính hành vi xâm phạm quyền sao chép chương trình phát sóng

Chương trình phát sóng là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền liên quan kể từ khi chương trình phát sóng được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả (theo Khoản 2 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009).

Cần lưu ý rằng: chương trình phát sóng phải do tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam thực hiện hoặc do tổ chức phát sóng được bảo hộ theo Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Hành vi sao chép chương trình phát sóng mà không được phép của tổ chức phát sóng là một trong những hành vi xâm phạm tới quyền của tổ chức phát sóng (theo quy định tại Khoản 5 Điều 35 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009).

Theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 và Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan, có quy định:

Tổ chức, cá nhân có hành vi sao chép bản định hình chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng thì bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng. Lưu ý: Khung phạt tiền này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức thì khung phạt tiền sẽ gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.

Ngoài ra, họ phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao chương trình phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm.

Cảm ơn các bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. 

Độc giả: Ngô Tuấn Anh

08-01-2023
Câu hỏi: Chương trình phát sóng do tổ chức phát sóng nước ngoài thực hiện có được bảo hộ tại Việt Nam hay không? Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và chia sẻ thắc mắc của mình về Cục Bản quyền tác giả. Đối với trường hợp mà bạn đang quan tâm, chúng tôi xin phép được hỗ trợ giải đáp dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:

Chương trình phát sóng là đối tượng bảo hộ quyền liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 (Luật Sở hữu trí tuệ). Cụ thể chương trình phát sóng được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
  • Chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo Điều ước Quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, các chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng có quốc tịch nước ngoài được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Tuy nhiên, cần lưu ý là, theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ thì các chương trình phát sóng chỉ được bảo hộ tại Việt Nam với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.

Điều đó đồng nghĩa với việc các chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng có quốc tịch nước ngoài được bảo hộ theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng gây phương hại đến quyền tác giả thì không được bảo hộ quyền liên quan tại Việt Nam; hoặc có căn cứ để xác định việc bảo hộ quyền liên quan đối với các tác phẩm đó tại Việt Nam có thể gây phương hại đến quyền tác giả thì chương trình phát sóng đó sẽ không được bảo hộ quyền liên quan tại Việt Nam.

 

Độc giả: Trịnh Kim Huyền

08-01-2023
Câu hỏi: Quyền của tổ chức phát sóng gồm những quyền gì? Tôi sử dụng chương trình phát sóng khi nào thì không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền?
Trả lời:

Ảnh minh họa: Sử dụng chương trình phát sóng khi nào thì không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền

Theo quy định tại Điều 31, Luật SHTT năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 (Luật SHTT) thì Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:

– Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;

– Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;

– Định hình chương trình phát sóng của mình;

– Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.

Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.

Bạn sử dụng chương trình phát sóng không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao trong các trường hợp được quy định tại Điều 32 Luật SHTT như sau:

Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;

– Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;

– Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;

– Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.

Khi bạn sử dụng các quyền nêu trên, không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường của chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của tổ chức phát sóng.

Độc giả: Trịnh Kim Huyền

08-01-2023
Câu hỏi: Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, thời hạn bảo hộ quyền của tổ chức phát sóng là bao lâu? Rất mong Cục Bản quyền tác giả sớm trả lời thắc mắc của tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:

Ảnh minh họa: thời hạn bảo hộ quyền của tổ chức phát sóng là bao lâu

Theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 (Luật Sở hữu trí tuệ) thì: “Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để công chúng có thể tiếp nhận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn”.

Đối tượng này thuộc phạm vi bảo hộ của quyền liên quan đến quyền tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Và chủ sở hữu của đối tượng này sẽ được bảo hộ các quyền tương ứng. Các quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

  • Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
  • Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
  • Định hình chương trình phát sóng của mình;
  • Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. Thời hạn bảo hộ này sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền của tổ chức phát sóng.

 

 

Độc giả: Đặng Hữu Minh

08-01-2023
Câu hỏi: Chào quý Cục, cho phép tôi được hỏi quý Cục về tác phẩm báo chí hiện nay có được bảo hộ quyền tác giả không? Nếu có thì tác phẩm báo chí bao gồm các thể loại nào? thời hạn bảo hộ các thể loại tác phẩm báo chí đó trong thời gian bao lâu?
Trả lời:

Ảnh minh họa

Chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và chia sẻ thắc mắc của mình gửi về Cục Bản quyền tác giả. Đối với thắc mắc này, chúng tôi xin phép được hỗ trợ giải đáp như sau:

Tác phẩm báo chí là một trong những loại hình tác phẩm được pháp luật công nhận và bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 (sau đây gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ). Theo đó, Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định cho tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan cũng có liệt kê cụ thể các loại hình tác phẩm được xem là tác phẩm báo chí tại Điều 9 như sau: “Tác phẩm báo chí là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.”

Thời hạn bảo hộ của tác phẩm báo chí được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết đối với các quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

– Sao chép tác phẩm;

– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác.

 Và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ. Bảo hộ vô thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ đối với các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

– Đặt tên cho tác phẩm

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

 

Độc giả: Lê Bảo Ngọc

08-01-2023
Câu hỏi: Tôi thường xem chuyên mục thời sự của các Đài truyền hình trên tivi. Tôi nhận thấy có rất nhiều bản tin mà các nhà đài đưa là giống nhau. Cho tôi hỏi: tin tức thời sự có phải là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao nhiêu năm?
Trả lời:

Ảnh minh họa

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Tuy nhiên theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 (sau đây gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ) thì các đối tượng sau không được bảo hộ quyền tác giả:

– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.

– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định cho tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan thì tin tức thời sự thuần túy đưa tin được hiểu “là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.”

Do đó, với các bản tin ngắn chỉ nhằm mục đích đưa tin, không có tính sáng tạo, không có dấu ấn riêng sẽ không được bảo hộ quyền tác giả. Vì vậy, các đài truyền hình cũng như các tổ chức, cá nhân khác có thể sử dụng các bản tin này mà không cần phải xin phép.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao nhiêu năm?

Quyền tác giả bao gồm quyền nhân nhân và quyền tài sản với thời hạn bảo hộ khác nhau. Theo quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019), thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau:

– Đối với quyền nhân thân:

Các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ vô thời hạn, cụ thể:

+ Quyền đặt tên cho tác phẩm;

+ Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

+ Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

– Đối với quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm:

Các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm được bảo hộ với thời hạn như sau:

+ Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ;

+ Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ, có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

 

 

Độc giả: Nguyễn Như Quỳnh

08-01-2023
Câu hỏi: Kính gửi Cục Bản quyền tác giả, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp như sau: Tôi đang có ý định đăng ký bản quyền tác giả cho các tác phẩm của mình. Tuy nhiên tôi còn băn khoăn về phí đăng ký bản quyền theo quy định hiện hành là như thế nào? Mong quý Cục tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:

Ảnh minh họa: phí đăng ký bản quyền theo quy định hiện hành

Đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc, chúng tôi xin phép được giải đáp như sau:

Phí đăng ký bản quyền tác giả sẽ phụ thuộc vào loại hình tác phẩm mà doanh nghiệp hay cá nhân muốn đăng ký. Cụ thể chi phí như sau:

Theo Quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 211/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả (Thông tư số 211/2016/TT-BTC) có quy định như sau:

1. Phí đăng ký quyền tác giả là 100.000 VND (một trăm nghìn đồng) áp dụng cho các loại hình tác phẩm sau:

– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết);

– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

-Tác phẩm báo chí;

– Tác phẩm âm nhạc;

– Tác phẩm nhiếp ảnh.

2. Phí đăng ký bản quyền tác giả là 300.000  VND (ba trăm nghìn đồng) áp dụng cho các loại hình tác phẩm sau:

– Tác phẩm kiến trúc;

– Bản hoạ đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học.

3. Phí đăng ký bản quyền tác giả là 400.000  VND (bốn trăm nghìn đồng) áp dụng cho các loại hình tác phẩm sau:

– Tác phẩm tạo hình;

Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.

4. Phí đăng ký bản quyền tác giả là 500.000  VND (năm trăm nghìn đồng) áp dụng cho các loại hình tác phẩm sau:

– Tác phẩm điện ảnh;

– Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa.

5. Phí đăng ký bản quyền tác giả  là 600.000  VND (sáu trăm nghìn đồng) áp dụng cho các loại hình tác phẩm sau:

Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính.

6. Phí đăng ký quyền liên quan đến tác giả áp dụng cho các đối tượng quyền liên quan như sau:

– Đối với phí đăng ký quyền liên quan đến tác giả áp dụng cho Cuộc biểu diễn như sau:

+ Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm là 200.000 VND (hai trăm nghìn đồng);

+ Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi hình là 300.000 VND (ba trăm nghìn đồng);

+ Cuộc biểu diễn được định hình trên chương trình phát sóng là 500.000 VND (năm trăm nghìn đồng);

 Đối với phí đăng ký quyền liên quan đến tác giả áp dụng cho Bản ghi âm là 200.000 VND (hai trăm nghìn đồng);

– Đối với phí đăng ký quyền liên quan đến tác giả áp dụng cho Bản ghi hình là 300.000 VND (ba trăm nghìn đồng);

– Đối với phí đăng ký quyền liên quan đến tác giả áp dụng cho Chương trình phát sóng là 500.000 VND (năm trăm nghìn đồng);

Mức thu quy định nêu trên áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả lần đầu. Trường hợp xin cấp lại thì mức thu bằng 50% mức thu lần đầu (quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 211/2016/TT-BTC).

 

Độc giả: Phan Quốc Minh

08-01-2023
Câu hỏi: Chào Qúy Cục, cho phép tôi được hỏi một số vấn đề về việc khai thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình như sau: Khai thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình được quy định như thế nào? Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình bao gồm những quyền gì và được bảo hộ trong thời hạn bao lâu?
Trả lời:

Ảnh minh họa: Khai thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình được quy định như thế nào

Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền: Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình; Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình; Được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng (Điều 30 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 – sau đây gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ).

Trường hợp tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân; Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp bản ghi âm, ghi hình đó đã được công bố để giảng dạy; trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin (được quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ) thì sẽ không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao.

Trường hợp sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào; Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại sẽ không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng (Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ).

Cả hai trường hợp trên, tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại Điều 32, Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ đều không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường bản ghi âm, ghi hình và không gây phương hại đến quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.

Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được quy định trong điều Điều 30 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:

Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:

– Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;

– Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ thì: “Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.”

Và thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình đó chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.

 

Độc giả: Đoàn Ngọc Minh

08-01-2023
Câu hỏi: Hiện mình đang sử dụng các công thức nấu ăn trong một quyển sách (có đăng ký bản quyền), rồi tự mình viết bài hướng dẫn và đăng lên website của mình (website bán hàng), như một bài viết chia sẻ và sẽ ghi rõ nguồn của công thức trên. Như vậy, có được xem là vi phạm bản quyền không và mình phải làm sao nếu muốn sử dụng được những công thức đó ?
Trả lời:

Theo quy định tại Điều 25 về Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao:

“1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.”

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 22/NĐ-CP về trích dẫn hợp lý tác phẩm quy định: “Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình.

2. Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.”

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu bạn trích dẫn nội dung trong cuốn sách này nhằm mục đích củng cố và dẫn chứng vào bài viết của mình, có trích nguồn và trích tên tác giả thì bạn không thuộc trường hợp xâm phạm về quyền tác giả.