Đặt câu hỏi

Độc giả: Nguyễn Ánh Tuyết

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Chào Qúy Cục, tôi đã đăng ký bản quyền tác giả cho 01 tác phẩm chương trình máy tính, hiện nay có 1 số đối tác muốn nhận chuyển nhượng bản quyền chương trình máy tính này, Qúy Cục vui lòng cho tôi biết thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả như thế nào? Tôi xin cảm ơn!
Trả lời:

Ảnh minh họa

Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 và số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 131/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan có mức xử phạt đối hành vi vi phạm quyền tác giả, theo Điều Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức

  • Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.
  • Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.
  • Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Điều 225 Bộ luật hình sự quy định về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Để việc bảo hộ quyền tác giả tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng có hiệu quả, bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế, điều kiện thực tiễn của Việt Nam, xử lý nghiêm hành vi vi phạm quyền tác giả. Quyền tác giả tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng được tôn trọng, người sáng tạo được nhận lợi ích tương xứng khi tác phẩm của họ được sử dụng sẽ là động lực kinh tế khiến tác giả sáng tạo ra nhiều tác phẩm hơn, có chất lượng cao hơn.

 

Độc giả: Lê Ngọc Trâm

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Kính chào Cục Bản quyền tác giả, tôi có vấn đề mong được giải đáp như sau: Nhóm của tôi hiện đang phát triển một ứng dụng bán hàng trên điện thoại di động, nay đã gần hoàn thiện xong. Chúng tôi có nên đăng ký bảo hộ bản quyền cho ứng dụng bán hàng hay không? Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:

Trả lời:

Ảnh minh họa

Chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và chia sẻ thắc mắc của mình gửi về Cục Bản quyền tác giả. Đối với trường hợp mà bạn đang quan tâm, chúng tôi xin phép được hỗ trợ giải đáp dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 (Luật SHTT), tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Hiện tại, quyền làm tác phẩm phái sinh là một trong những quyền tài sản quan trọng của chủ sở hữu quyền tác giả được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Luật SHTT. Theo đó, khi bạn muốn sử dụng quyền này cần phải xin phép và trả thù lao cho chủ sở hữu theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật SHTT.

Tuy nhiên, đối với thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả cho tác phẩm phái sinh, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 50 bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; tóm tắt nội dung tác phẩm; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
  • Hai bản sao tác phẩm phái sinh đăng ký quyền tác giả
  • Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.

Như vậy, hiện tại trong thành phần hồ sơ đăng ký bảo hộ quyền tác giả chỉ yêu cầu điền tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh và cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn chứ chưa bắt buộc phải nộp kèm với văn bản đồng ý của tác giả tác phẩm gốc.

 

Độc giả: Lê Gia Hưng

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Tác phẩm nhiếp ảnh và hồ sơ đăng ký bản quyền tác phẩm nhiếp ảnh quy định như thế nào?
Trả lời:

Trường hợp hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả:

Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Hoặc trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp. Trong các trường hợp này, sau khi nhận được văn bản từ tổ chức, cá nhân thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét và ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

Ngoài ra, trong trường hợp có Bản án, Quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

Thẩm quyền và thời hạn hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận:

Ảnh minh họa

Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật sở hữu trí tuệ.

Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ khi nhận được một trong các giấy tờ dưới đây, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:

– Bản án, Quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật sở hữu trí tuệ về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

– Văn bản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp.

Độc giả: Trương Bá Ngọc

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Mua bản quyền theo quy định luật Sở hữu trí tuệ như thế nào?
Trả lời:

Căn cứ Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan: “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật sở hữu trí tuệ”.

Như vậy, hiện nay, Cục Bản quyền tác giả có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

Độc giả: Nguyễn Lan Ngọc

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Bản quyền phim được quy định như thế nào trong Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam?
Trả lời:

Theo quy định tại Điều 53 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 phần quyền tác giả, quyền liên quan thì hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định cụ thể như sau:

 “1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.”

Và theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP thì các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả, Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật cấp trước ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực.

Trên đây là nội dung tư vấn về hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 phần quyền tác giả, quyền liên quan.

Độc giả: Nguyễn Phương Lan

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Chào Qúy Cục, tôi xin phép được hỏi như sau: Tác phẩm truyện ngắn của tôi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả của Cục Bản quyền tác giả. Tuy nhiên, tôi phát hiện có một nhà xuất bản đã tự ý sao chép phát hành truyện ngắn của tôi mà không xin phép. Tôi có yêu cầu họ chấm dứt hành vi trên, nhưng họ lại cho rằng tác phẩm đó là của một tác giả khác và họ đã xin phép người đó. Tôi muốn nhờ Cục Bản quyền tác giả tư vấn giúp tôi là tôi có thể nộp đơn yêu cầu Qúy Cục giải quyết tranh chấp hay không?
Trả lời:

Ảnh minh họa

Theo quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 về hành vi xâm phạm quyền tác giả:

“1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

2. Mạo danh tác giả.

3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.

4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.

5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.

7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.

8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.

9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

12. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

13. Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.

14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.

16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.”

Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao được quy định tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, bao gồm:

– Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân (không nhằm mục đích thương mại – theo khoản 1 Điều 22 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP);

– Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình (phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình; phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn – theo Điều 23 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP);

– Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

– Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

– Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu (là việc sao chép không quá một bản. Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số – theo khoản 2 Điều 22 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP);

– Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

– Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

– Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

– Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

– Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Như vậy, theo các quy định trên thì việc công ty bạn sử dụng các tác phẩm báo chí đã được đăng trên internet để đăng lại trên các tờ rơi với mục đích thương mại, tuy có dẫn nguồn nhưng chưa được sự cho phép và chưa trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả thì công ty bạn đã vi phạm Khoản 8 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009.

 

 

Độc giả: Trần Anh Tuấn

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu được quy định thế nào trong pháp luật?
Trả lời:

Ảnh minh họa

Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tuỳ theo bản chất của tác phẩm, do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Quy định của pháp luật về quyền tác giả

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Hiểu rộng ra, quyền tác giả bao gồm những quyền cụ thể mà pháp luật trao cho tác giả hay chủ sở hữu của một tác phẩm về việc đặt tên tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Sao chép, điều chỉnh hay truyền tải, phổ biến tác phẩm đến với công chúng bằng và việc cho phép người khác tham gia vào quá trình khai thác tác phẩm.

Quy định về công bố tác phẩm  trong luật

Công bố tác phẩm là đưa ra công khai tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học để cho mọi người biết dưới các hình thức như: xuất bản, trưng bày, biểu diễn, thuyết trình… hoặc đăng kí tác phẩm đó tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Công bố tác phẩm là một trong những nội dung quan trọng của quyền tác giả. Tác giả trong trường hợp đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có toàn quyền công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình. Khi công bố tác phẩm, tác giả còn có quyền lựa chọn hình thức, loại hình nghệ thuật thích hợp với tác phẩm đó.

Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan quy định:

Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.

Theo như quy định trên thì công bố tác phẩm được hiểu là việc phát hành bản sao tác phẩm đến công chúng, với số lượng đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tuỳ theo bản chất của tác phẩm, với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả. Các hành vi trình diễn một tác phẩm sân khấu, âm nhạc, trình chiếu tác phẩm điện ảnh, đọc trước công chúng, phát sóng một tác phẩm văn học, trưng bày tác phẩm tạo hình, xây dựng tác phẩm kiến trúc không được coi là công bố tác phẩm. Công bố tác phẩm hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Ý nghĩa của việc công bố tác phẩm

Việc xác định một tác phẩm đã được công bố hay chưa có ý nghĩa rất quan trọng:

Thứ nhất: việc xác định một tác phẩm đã được công bố có nghĩa xác định thời điểm công bố tác phẩm đó. Thời điểm này có ý nghĩa quan trọng, làm căn cứ tính thời hạn bảo hộ của tác phẩm.

Thứ hai: việc xác định tác phẩm đã được công bố xác định giới hạn lãnh thổ mà tác phẩm được bảo hộ bởi lẽ phạm vi bảo hộ quyền tác giả mang tính lãnh thổ

Thứ ba: việc xác định tác phẩm đã được công bố xác định giới hạn quyền tác giả và quyền liên quan. Giới hạn bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan chính là các trường hợp sử dụng tác phẩm không cần xin phép, không cần trả tiền nhuận bút, thù lao được quy định tại Điều 25 và Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, 2019. Chỉ những tác phẩm “đã được công bố” mới có thể được áp dụng hai điều luật nêu trên mà thôi.

Vấn đề này càng trở nên quan trọng đối với các tác phẩm tính thời hạn bảo hộ không theo nguyên tắc đời người, như tác phẩm điện ảnh, tác phẩm di cảo và tác phẩm không rõ tác giả hoặc tác phẩm khuyết danh, tác phẩm phát sóng.

 

Độc giả: Trần Anh Tuấn

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi. Biểu diễn tác phẩm sân khấu nhằm tuyên truyền cổ động có phải xin phép hay không?
Trả lời:

Trả lời:

Ảnh minh họa

Chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và chia sẻ thắc mắc của mình về Cục Bản quyền tác giả. Đối với trường hợp mà bạn đang quan tâm, chúng tôi xin phép được hỗ trợ giải đáp dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ (Luật SHTT) có nêu rõ về căn cứ phát sinh quyền tác giả của tác phẩm như sau:

“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”

Tuy nhiên, với cơ chế hiện nay việc xác định đâu là chủ sở hữu thật sự của tác phẩm lại không hề dễ dàng. Vì vậy, dù không phải là thủ tục bắt buộc, tuy nhiên thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả luôn được nhiều người quan tâm và thực hiện. Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện để tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ bản quyền cho tác phẩm của mình.

Như vậy, có ba địa điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả trên cả nước như sau:

  • Cục Bản quyền tác giả
  • Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng.

 

Độc giả: Nguyễn Hoàng Công

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Xin chào Qúy Cục, cho phép tôi được hỏi: Người phụ trách âm thanh, ánh sáng cho tác phẩm sân khấu có được bảo hộ quyền liên quan không?
Trả lời:

Hồ sơ đăng ký bảo hộ đối với tác phẩm điện ảnh được thực hiện như sau:

– Tờ khai đăng ký quyền tác giả: Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; tóm tắt nội dung tác phẩm; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.

– Hai bản sao tác phẩm điện ảnh;

– Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;

– Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

Độc giả: Phạm Minh Ngọc

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Thời điểm định hình có ảnh hưởng đến thời hạn bảo hộ của tác phẩm sân khấu không?
Trả lời:

Căn cứ Điều 34 về thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại  khoản 2 Điều 13 và Điều 17 của Luật sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả).”

Như vậy, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả). Hoặc hồ sơ đăng ký quyền liên quan có thể gửi qua đường bưu điện. Hoặc chủ sở hữu quyền liên quan có thể sử dụng dịch vụ công bằng cách nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.