Đặt câu hỏi

Độc giả: Đinh Khánh Hoàng

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Chào Quý Cục, tôi muốn hỏi câu hỏi như sau: Quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng bị xâm phạm thì được xử lý như thế nào theo pháp luật?
Trả lời:

Trả lời:

Ảnh minh họa

Quy định của pháp luật về tác phẩm mỹ thuật ứng dụng:

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được hiểu như sau:

– Tác phẩm tạo hình quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.

– Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.

Theo Điều 3 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 về tác phẩm mỹ thuật là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục, bao gồm:

  • Hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, màu nước, giấy dó và các chất liệu khác;
  • Đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in đá, in lưới, tranh cổ động, thiết kế đồ họa và các chất liệu khác;
  • Điêu khắc: Tượng, tượng đài, phù điêu, đài, khối biểu tượng;
  • Nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại khác.

Hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng:

Hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được quy định trong Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ như sau:

  1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
  2. Mạo danh tác giả.
  3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
  4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
  5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
  6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
  10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  12. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  13. Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
  14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
  16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Trong lĩnh vực mỹ thuật hiện nay, tình trạng sao chép tranh, làm tranh giả, làm tranh mạo danh…vi phạm quyền tác giả vẫn còn xảy ra. Việc sao chép tranh chủ yếu của các tác giả nổi tiếng, các tác giả có tranh bán chạy trong nước, cũng có những trường hợp sao chép tranh của tác giả nước ngoài, ký tên mình và thậm chí còn gửi tham gia cuộc thi đạt giải, sau đó bị báo chí phát hiện lên án, tác giả đó đã bị tịch thu lại giải thưởng và có trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quyền tác giả. Việc mạo danh tác giả cũng xảy ra nhiều. Dựa trên đặc trưng bút pháp của các tác giả nổi tiếng để vẽ tranh có cùng phong cách và ký tên tác giả nổi tiếng đó để bán được tranh với giá cao cũng là một hành vi vi phạm quyền tác giả….

Ảnh minh họa

Xử lý hàng vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng:

Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 về xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan có mức xử phạt đối hành vi vi phạm quyền tác giả, theo Điều Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức

  • Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.
  • Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.
  • Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Điều 225 Bộ luật hình sự quy định về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Để việc bảo hộ quyền tác giả tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng có hiệu quả, bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế, điều kiện thực tiễn của Việt Nam, xử lý nghiêm hành vi vi phạm quyền tác giả. Quyền tác giả tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng được tôn trọng, người sáng tạo được nhận lợi ích tương xứng khi tác phẩm của họ được sử dụng sẽ là động lực kinh tế khiến tác giả sáng tạo ra nhiều tác phẩm hơn, có chất lượng cao hơn.

Xin cảm ơn!

 

Độc giả: Lê Phan Thanh

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Tôi thường xem chuyên mục thời sự của các Đài truyền hình trên tivi. Tôi nhận thấy có rất nhiều bản tin mà các nhà đài đưa là giống nhau. Như vậy có phải tin tức thời sự sẽ không được bảo hộ quyền tác giả hay không? Tin tức thời sự có phải là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao nhiêu năm?
Trả lời:

Trả lời:

Ảnh minh họa

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Tuy nhiên theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019) thì các đối tượng sau không được bảo hộ quyền tác giả:

– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.

– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Tại Điều 19 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định: “Tin tức thời sự thuần túy đưa tin quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật sở hữu trí tuệ là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.”

Do đó, với các bản tin ngắn chỉ nhằm mục đích đưa tin, không có tính sáng tạo, không có dấu ấn riêng sẽ không được bảo hộ quyền tác giả. Vì vậy, các đài truyền hình cũng như các tổ chức, cá nhân khác có thể sử dụng các bản tin này mà không cần phải xin phép.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao nhiêu năm?

Ảnh  minh họa

Quyền tác giả bao gồm quyền nhân nhân và quyền tài sản với thời hạn bảo hộ khác nhau. Theo quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019), thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau:

Đối với quyền nhân thân

Các quyền nhân thân sau đây được bảo hộ vô thời hạn.

  • Quyền đặt tên cho tác phẩm;
  •  Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  •  Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Đối với quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm

Quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ và quyền công bố tác phẩm được bảo hộ với thời hạn như sau:

  • Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
  • Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

 

Độc giả: Trần Qúy Hồng

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Tác phẩm tạo hình là gì? Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là gì? Quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng bị xâm phạm thì được xử lý như thế nào theo pháp luật?
Trả lời:

Ảnh minh họa

Trả lời: Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được hiểu như sau:

Tác phẩm tạo hình quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.

Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.

Theo Điều 3 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 về tác phẩm mỹ thuật là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục, bao gồm:

  • Hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, màu nước, giấy dó và các chất liệu khác;
  • Đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in đá, in lưới, tranh cổ động, thiết kế đồ họa và các chất liệu khác;
  • Điêu khắc: Tượng, tượng đài, phù điêu, đài, khối biểu tượng;
  • Nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại khác.

Hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được quy định trong Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ như sau:

  1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
  2. Mạo danh tác giả.
  3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
  4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
  5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
  6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
  10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  12. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  13. Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
  14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
  16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Trong lĩnh vực mỹ thuật hiện nay, tình trạng sao chép tranh, làm tranh giả, làm tranh mạo danh…vi phạm quyền tác giả vẫn còn xảy ra. Việc sao chép tranh chủ yếu của các tác giả nổi tiếng, các tác giả có tranh bán chạy trong nước, cũng có những trường hợp sao chép tranh của tác giả nước ngoài, ký tên mình và thậm chí còn gửi tham gia cuộc thi đạt giải, sau đó bị báo chí phát hiện lên án, tác giả đó đã bị tịch thu lại giải thưởng và có trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quyền tác giả. Việc mạo danh tác giả cũng xảy ra nhiều. Dựa trên đặc trưng bút pháp của các tác giả nổi tiếng để vẽ tranh có cùng phong cách và ký tên tác giả nổi tiếng đó để bán được tranh với giá cao cũng là một hành vi vi phạm quyền tác giả….

 

Độc giả: Lê Ngọc Linh

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Xử lý hàng vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được quy định như thế nào trong pháp luật Luật Sở hữu trí tuệ?
Trả lời:

Ảnh minh họa

Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 và số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 131/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan có mức xử phạt đối hành vi vi phạm quyền tác giả, theo Điều Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức

  • Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.
  • Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.
  • Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Điều 225 Bộ luật hình sự quy định về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Để việc bảo hộ quyền tác giả tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng có hiệu quả, bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế, điều kiện thực tiễn của Việt Nam, xử lý nghiêm hành vi vi phạm quyền tác giả. Quyền tác giả tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng được tôn trọng, người sáng tạo được nhận lợi ích tương xứng khi tác phẩm của họ được sử dụng sẽ là động lực kinh tế khiến tác giả sáng tạo ra nhiều tác phẩm hơn, có chất lượng cao hơn.

 

Độc giả: Nguyễn Quỳnh Trang

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Quyền công bố tác phẩm là gì? Pháp luật sở hữu quy định như thế nào về quyền công bố tác phẩm? Ý nghĩa của công bố tác phẩm như thế nào?
Trả lời:

Ảnh minh họa

Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tuỳ theo bản chất của tác phẩm, do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Quy định của pháp luật về quyền tác giả

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Hiểu rộng ra, quyền tác giả bao gồm những quyền cụ thể mà pháp luật trao cho tác giả hay chủ sở hữu của một tác phẩm về việc đặt tên tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Sao chép, điều chỉnh hay truyền tải, phổ biến tác phẩm đến với công chúng bằng và việc cho phép người khác tham gia vào quá trình khai thác tác phẩm.

Quy định về công bố tác phẩm  trong luật

Công bố tác phẩm là đưa ra công khai tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học để cho mọi người biết dưới các hình thức như: xuất bản, trưng bày, biểu diễn, thuyết trình… hoặc đăng kí tác phẩm đó tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Công bố tác phẩm là một trong những nội dung quan trọng của quyền tác giả. Tác giả trong trường hợp đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có toàn quyền công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình. Khi công bố tác phẩm, tác giả còn có quyền lựa chọn hình thức, loại hình nghệ thuật thích hợp với tác phẩm đó.

Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan quy định:

Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.

Theo như quy định trên thì công bố tác phẩm được hiểu là việc phát hành bản sao tác phẩm đến công chúng, với số lượng đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tuỳ theo bản chất của tác phẩm, với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả. Các hành vi trình diễn một tác phẩm sân khấu, âm nhạc, trình chiếu tác phẩm điện ảnh, đọc trước công chúng, phát sóng một tác phẩm văn học, trưng bày tác phẩm tạo hình, xây dựng tác phẩm kiến trúc không được coi là công bố tác phẩm. Công bố tác phẩm hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Ý nghĩa của việc công bố tác phẩm

Việc xác định một tác phẩm đã được công bố hay chưa có ý nghĩa rất quan trọng:

Thứ nhất: việc xác định một tác phẩm đã được công bố có nghĩa xác định thời điểm công bố tác phẩm đó. Thời điểm này có ý nghĩa quan trọng, làm căn cứ tính thời hạn bảo hộ của tác phẩm.

Thứ hai: việc xác định tác phẩm đã được công bố xác định giới hạn lãnh thổ mà tác phẩm được bảo hộ bởi lẽ phạm vi bảo hộ quyền tác giả mang tính lãnh thổ

Thứ ba: việc xác định tác phẩm đã được công bố xác định giới hạn quyền tác giả và quyền liên quan. Giới hạn bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan chính là các trường hợp sử dụng tác phẩm không cần xin phép, không cần trả tiền nhuận bút, thù lao được quy định tại Điều 25 và Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, 2019. Chỉ những tác phẩm “đã được công bố” mới có thể được áp dụng hai điều luật nêu trên mà thôi.

Vấn đề này càng trở nên quan trọng đối với các tác phẩm tính thời hạn bảo hộ không theo nguyên tắc đời người, như tác phẩm điện ảnh, tác phẩm di cảo và tác phẩm không rõ tác giả hoặc tác phẩm khuyết danh, tác phẩm phát sóng.

 

Độc giả: Nguyễn Quỳnh Trang

08-01-2023
Câu hỏi: Câu 7: Tác phẩm sân khấu là gì? Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu được quy định như thế nào trong pháp luật sở hữu trí tuệ?
Trả lời:

Ảnh minh họa

Tác phẩm sân khấu là một trong những loại hình của tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả quy định trong Khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019 là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.

Tác phẩm sân khấu được sáng tạo bởi các tác giả quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu tại khoản 1 Điều 21 của Luật sở hữu trí tuệ: Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thỏa thuận.

Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thỏa thuận.

Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu

Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ:

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây: Đặt tên cho tác phẩm;Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây: Làm tác phẩm phái sinh; Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; Sao chép tác phẩm; Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

 Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.

Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.

Ngoài ra, trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao tại điểm e Khoản 1 Điều 25 quy định biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào.

 

Độc giả: Lê Khánh Chi

08-01-2023
Câu hỏi: Em muốn làm một web trong đó có một số tác phẩm mà không phải do tự em làm mà em lên mạng download về sau đó đưa lên web của mình. Em làm như thế nào đề được phép sử dụng tác phẩm đó mà không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền?
Trả lời:

Ảnh minh họa: Khi nào sử dụng tác phẩm mà không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền

Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định về các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải trả tiền nhuận bút, thù lao và các trường hợp phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Theo đó, cần phải xét xem mục đích của bạn khi sử dụng những video đã công bố khi đăng tải lại trên web của bạn nhằm mục đích gì để xét xem bạn có vi phạm pháp luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan hay không.

Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao, bao gồm:

+ Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

+ Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

+ Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

+ Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

+ Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

+ Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

+ Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

+ Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

+ Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

+ Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Khi sử dụng các tác phẩm nhằm mục đích nêu trên thì bạn không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao nhưng phải đảm bảo việc bạn sử dụng sẽ không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

Còn nếu bạn sử dụng tác phẩm không nhằm thực hiện các mục đích nêu trên thì bạn phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Do đó, bạn cần xét xem việc đăng tải tác phẩm lên web của bạn có nhằm mục đích lợi nhuận hay không. Nếu có thì bạn cần phải liên hệ thỏa thuận với tác giả, chủ sở hữu tác phẩm để thương lượng về việc sử dụng. Nếu không, việc bạn tự ý sử dụng các tác phẩm đó sẽ được coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

Độc giả: Nguyễn Ngọc Lan

08-01-2023
Câu hỏi: Kính chào quý Cục, Công ty chúng tôi là chủ sở hữu quyền tác giả các bộ truyện tranh, các video đang hot hiện nay. Tuy nhiên, gần đây có một số trang web đã sử dụng, đăng tải các bộ truyện tranh và các video của chúng tôi mà không xin phép và không trả tiền bản quyền cho công ty chúng tôi. Thậm chí, các website này còn đăng tải truyện tranh của nước ngoài bất hợp pháp. Chúng tôi nên làm gì để tự bảo vệ các tác phẩm của chúng tôi. Chúng tôi có thể gửi đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền nào để xử lý các hành vi xâm phạm này. Xin cảm ơn!
Trả lời:

ảnh minh họa

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Như bạn đã trình bày thì có một số website đã tự ý sử dụng, đăng tải các tác phẩm là truyện tranh và các video của công ty bạn mà không xin phép và không trả bất cứ khoản tiền bản quyền nào cho công ty bạn. Như vậy, điều đó đã xâm phạm đến quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 8, 10 Điều 28 về các hành vi xâm phạm quyền tác giả và khoản 3, 8 Điều 35 về các hành vi xâm phạm quyền liên quan của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 (sau đây gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ).

Áp dụng Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tự bảo vệ, Công ty bạn là chủ sở hữu các tác phẩm truyện tranh và các bản video nêu trên áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan của mình:

 – Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan;

– Yêu cầu tổ chức, cá nhân (chủ của các website nêu trên) có hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;

– Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Theo quy định tại Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ về thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, công ty bạn có thể gửi đơn đến các cơ quan Tòa án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm tác giả, quyền liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nêu trên.

Độc giả: Nguyễn Ngọc Lan

08-01-2023
Câu hỏi: Tôi thường xem chuyên mục thời sự của các Đài truyền hình trên tivi. Tôi nhận thấy có rất nhiều bản tin mà các nhà đài đưa là giống nhau. Cho phép tôi được hỏi như sau: Tin tức thời sự có phải là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Trả lời:

Ảnh minh họa

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Tuy nhiên theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019) thì các đối tượng sau không được bảo hộ quyền tác giả:

– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.

– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan thì tin tức thời sự thuần túy được hiểu “là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.”

Do đó, với các bản tin ngắn chỉ nhằm mục đích đưa tin, không có tính sáng tạo, không có dấu ấn riêng sẽ không được bảo hộ quyền tác giả. Vì vậy, các đài truyền hình cũng như các tổ chức, cá nhân khác có thể sử dụng các bản tin này mà không cần phải xin phép.

Độc giả: Trần Qúy Hồng

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Chào quý cơ quan, gần đây có xảy ra một số việc lùm xum xoay quanh việc nữ ca sỹ A sử dụng bài hát của nhạc sỹ nổi tiếng quốc tế B hiện nay để biểu diễn ở các tụ điểm âm nhạc, sự kiện rất nhiều lần (kéo dài từ cuối năm 2020 đến hiện nay), đồng thời ra mắt bản Cover Official và phát hành trên các nền tảng nghe nhạc trực tuyến như Spotify và iTunes. Ca sỹ A làm như vậy đã đúng pháp luật Việt Nam và quốc tế chưa? Làm sao để xác định được bên phía ekip của ca sĩ A đã trả tiền tác quyền cho bài hát đó. Theo em có liên hệ với một số tụ điểm mà ca sĩ A đã biểu diễn bài hát đó thì bên đó đều trả lời là không có trả tiền tác quyền cho bài hát đó. Vậy việc ca sĩ A lại có thể sử dụng bài hát đó để kiếm tiền đã đúng với pháp luật chưa? Mong được quý cơ quan giải đáp.
Trả lời:

Ảnh minh họa

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Như bạn đã nếu ở câu hỏi về việc ca sĩ A đã sử dụng bài hát của nhạc sỹ nổi tiếng quốc tế B để biểu diễn ở các tụ điểm âm nhạc, sự kiện rất nhiều lần; đồng thời ra mắt bản Cover Official và phát hành trên các nền tảng nghe nhạc trực tuyến như Spotify và iTunes và bạn đã liên hệ với một số tụ điểm mà ca sĩ A đã biểu diễn bài hát đó thì bên đó đều trả lời là không có trả tiền tác quyền cho bài hát đó. Việc ca sĩ A đã sử dụng bài hát của ca sĩ B mà không xin phép, không trả tiền bản quyền là hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với các bài hát đó. Theo quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ về hành vi xâm phạm quyền tác giả thì ca sĩ A đó có các hành vi xâm phạm quyền tác giả sau:

Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.

“Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ.”

“Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả”.

Hiện nay, tại Việt Nam có 6 tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan. Trong đó, có Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam (VCPMC) Trung tâm là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận. Thực hiện quản lý tập thể đối với các quyền tác giả âm nhạc được uỷ thác. Trung tâm VCPMC hỗ trợ các hội viên trong việc đàm phán cấp phép sử dụng, thu tiền và phân phối tiền cho các chủ thể đã ủy thác. Trung tâm có thể uỷ thác cho các tổ chức tương ứng ở nước ngoài để quản lý quyền tác giả uỷ thác tại các lãnh thổ đó theo quy định của luật pháp. Ngược lại, Trung tâm cũng có thể nhận uỷ thác của các tổ chức tương ứng nước ngoài, và bảo vệ quyền được uỷ thác theo đúng pháp luật. Vì vậy, nếu bạn muốn xác định được bên phía ekip của ca sĩ A đã trả tiền tác quyền cho bài hát đó chưa, bạn cần liên hệ với Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam.