Đặt câu hỏi

Độc giả: Lê Hoàng Tùng

08-01-2023
Câu hỏi: Tác giả có phải làm thủ tục đăng ký quyền tác giả thì tác phẩm của họ mới được bảo hộ quyền tác giả không?
Trả lời:

Căn cứ Điều 40 về Phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 phần quyền tác giả, quyền liên quan: “Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp phí khi tiến hành thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.”

 Như vậy, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp phí khi tiến hành thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

 

Độc giả: Lê Hoàng Tùng

08-01-2023
Câu hỏi: : Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có bắt buộc phải được lập thành văn bản không?
Trả lời:

Ảnh minh họa

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Tuy nhiên theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 (sau đây gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ) thì các đối tượng sau không được bảo hộ quyền tác giả:

– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.

– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định cho tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan thì tin tức thời sự thuần túy đưa tin được hiểu “là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.”

Do đó, với các bản tin ngắn chỉ nhằm mục đích đưa tin, không có tính sáng tạo, không có dấu ấn riêng sẽ không được bảo hộ quyền tác giả. Vì vậy, các đài truyền hình cũng như các tổ chức, cá nhân khác có thể sử dụng các bản tin này mà không cần phải xin phép.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao nhiêu năm?

Quyền tác giả bao gồm quyền nhân nhân và quyền tài sản với thời hạn bảo hộ khác nhau. Theo quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019), thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau:

– Đối với quyền nhân thân:

Các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ vô thời hạn, cụ thể:

+ Quyền đặt tên cho tác phẩm;

+ Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

+ Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

– Đối với quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm:

Các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm được bảo hộ với thời hạn như sau:

+ Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ;

+ Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ, có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

 

 

Độc giả: Lê Hoàng Tùng

08-01-2023
Câu hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan?
Trả lời:

Trả lời:

Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm là một trong những quyền nhân thân của quyền tác giả.

Ảnh minh họa

Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tuỳ theo bản chất của tác phẩm, do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Công bố tác phẩm là đưa ra công khai tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học để cho mọi người biết dưới các hình thức như: xuất bản, trưng bày, biểu diễn, thuyết trình… hoặc đăng kí tác phẩm đó tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Công bố tác phẩm là một trong những nội dung quan trọng của quyền tác giả. Tác giả trong trường hợp đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có toàn quyền công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình. Khi công bố tác phẩm, tác giả còn có quyền lựa chọn hình thức, loại hình nghệ thuật thích hợp với tác phẩm đó.

Theo Khoản 2 Điều 20 Nghị định 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan quy định:

Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tuỳ theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.”

Theo như quy định trên thì công bố tác phẩm được hiểu là việc phát hành bản sao tác phẩm đến công chúng, với số lượng hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tuỳ theo bản chất của tác phẩm, với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả. Các hành vi trình diễn một tác phẩm sân khấu, âm nhạc, trình chiếu tác phẩm điện ảnh, đọc trước công chúng, phát sóng một tác phẩm văn học, trưng bày tác phẩm tạo hình, xây dựng tác phẩm kiến trúc không được coi là công bố tác phẩm. Công bố tác phẩm hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

Ảnh minh họa

Ý nghĩa của việc công bố tác phẩm

Việc xác định một tác phẩm đã được công bố hay chưa có ý nghĩa rất quan trọng:

Thứ nhất: việc xác định một tác phẩm đã được công bố có nghĩa xác định thời điểm công bố tác phẩm đó. Thời điểm này có ý nghĩa quan trọng, làm căn cứ tính thời hạn bảo hộ của tác phẩm.

Thứ hai: việc xác định tác phẩm đã được công bố xác định giới hạn lãnh thổ mà tác phẩm được bảo hộ bởi lẽ phạm vi bảo hộ quyền tác giả mang tính lãnh thổ

Thứ ba: việc xác định tác phẩm đã được công bố xác định giới hạn quyền tác giả và quyền liên quan. Giới hạn bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan chính là các trường hợp sử dụng tác phẩm không cần xin phép, không cần trả tiền nhuận bút, thù lao được quy định tại Điều 25 và Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, 2019. Chỉ những tác phẩm “đã được công bố” mới có thể được áp dụng hai điều luật nêu trên mà thôi.

 

Độc giả: Lê Hoàng Tùng

08-01-2023
Câu hỏi: Thời hạn cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là bao lâu?
Trả lời:

Trả lời:

Ảnh minh họa

Chào bạn, với câu hỏi này của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

Sau khi đăng ký bản quyền và được cấp giấy chứng nhận đăng ký, vì 1 lý do nào đó bạn không có nhu cầu sử dụng tác phẩm, bạn có thể tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả cho tác phẩm đăng ký từ chủ sở hữu tác phẩm cũ sang chủ sở hữu tác phẩm mới.

Để tiến hành thủ tục chuyển nhượng, bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, trong hợp đồng chuyển nhượng sẽ bắt buộc phải có những nội dung sau:

a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;

b) Căn cứ chuyển nhượng;

c) Giá, phương thức thanh toán;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Bước 2: Nộp hồ sơ chuyển nhượng tới Cục bản quyền tác giả, thành phần hồ sơ gồm:

– Tờ khai đăng ký chuyển nhượng;

– Bản gốc hợp đồng chuyển nhượng;

– Bản sao chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước/hộ chiếu của chủ sở hữu mới (bên nhận chuyển nhượng là cá nhân) hoặc quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bên nhận chuyển nhượng là pháp nhân)

– Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;

– Bản gốc tác phẩm đã đăng ký

– Giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền cho công ty đại diện thực hiện thủ tục chuyển nhượng

Bước 3: Theo dõi hồ sơ và nhận kết quả

Sau khi nộp hồ sơ, Cục Bản quyền tác giả sẽ xem xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho chủ sở hữu mới. Khi đó, quyền tài sản của tác phẩm sẽ được chuyển từ chủ sở hữu cũ sang chủ sở hữu mới.

 

Độc giả: Trần Quang Khánh

08-01-2023
Câu hỏi: Cách định hình dưới dạng vật chất như bức vẽ của các em nhỏ, bài văn của học sinh có được coi là một tác phẩm?
Trả lời:

Công ước Berne là Công ước quốc tế về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật. Công ước này được ký kết ngày 9 tháng 9 năm 1886 tại Berne – Thủ đô Thụy Sĩ, lần đầu tiên thiết lập và bảo vệ quyền tác giả giữa các quốc gia có chủ quyền. Đây là công ước lâu đời nhất về bảo hộ quyền tác giả và đến nay công ước vẫn được các nước sử dụng. Công ước đã có 8 lần sửa đổi bổ sung vào các năm 1896, 1908, 1914, 1928, 1948, 1967, 1971, 1979. Công ước hiện hành là Công ước được sửa đổi ngày 24 tháng 7 năm 1971 tại Paris và bổ sung vào ngày 2 tháng 10 năm 1979. Công ước gồm 38 điều chính, 9 điều bổ sung và phụ lục gồm 6 điều.

Công ước Berne được hình thành sau các nỗ lực vận động của nhà văn Victor Hugo. Trước khi có công ước Berne, các quốc gia thường từ chối quyền tác giả của các tác phẩm ngoại quốc. Ví dụ, một tác phẩm xuất bản ở một quốc gia được bảo vệ quyền tác giả tại đó, nhưng lại có thể bị sao chép và xuất bản tự do không cần xin phép tại quốc gia khác.

Các quốc gia tuân thủ công ước Berne công nhận quyền tác giả của các tác phẩm xuất bản tại các quốc gia khác cùng tuân thủ công ước này. Bảo hộ quyền tác giả theo công ước Berne là tự động, không cần phải đăng ký. Ngoài ra, những quốc gia ký công ước Berne không được đặt ra các thủ tục hành chính đối với các tác giả trong việc hưởng quyền tác giả.

Câu hỏi: Theo Công ước Berne thì quyền tác giả được bảo hộ trong thời hạn bao lâu?

Trả lời: Thời gian bảo hộ được quy định trong Công ước Berne như sau:

Về nguyên tắc, thời hạn bảo hộ quyền tác giả do pháp luật quốc gia quy định, nhưng theo Công ước Berne thì thời hạn này là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả chết. Thời hạn này được tính từ thời điểm kết thúc năm mà tác giả qua đời. Tuy nhiên, đối với các tác phẩm điện ảnh, các quốc gia thành viên Liên hiệp có thể quy định chấm dứt thời hạn bảo hộ sau 50 năm, tính từ khi tác phẩm được công bố đến công chúng, với sự đồng ý của tác giả, hoặc nếu không có sự công bố như thế trong vòng 50 năm tính từ ngày thực hiện tác phẩm, thì thời hạn bảo hộ chấm dứt 50 năm sau khi tác phẩm được thực hiện.

Tuy nhiên, Công ước Berne quy định trong một số trường hợp, thời hạn bảo hộ không tính theo đời người. Ví dụ, đối với các tác phẩm nhiếp ảnh hay tác phẩm nghệ thuật ứng dụng coi như tác phẩm nghệ thuật, thời hạn bảo hộ tối thiểu 25 năm kể từ khi tạo ra tác phẩm.

Cần lưu ý là trong bất kỳ trường hợp nào, thời hạn bảo hộ sẽ do luật pháp của nước công bố bảo hộ quy định. Tuy nhiên, nếu luật pháp của nước đó không có những quy định khác thì thời hạn bảo hộ sẽ không quá thời hạn được quy định ở quốc gia gốc của tác phẩm.

Những quy định trên cũng được áp dụng cho tác phẩm đồng tác giả, nhưng thời hạn bảo hộ sau khi chết được tính đến khi tác giả cuối cùng chết.

Độc giả: Phan Hữu Tình

08-01-2023
Câu hỏi: Nhiếp ảnh gia Hoàng Doanh chụp ảnh 64 địa danh nổi tiếng của Việt Nam, ông muốn đăng ký quyền tác giả các tác phẩm nhiếp ảnh đó. Ông Hoàng Doanh có thể nộp hồ sơ đăng ký như thế nào đối với các tác phẩm của ông?
Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”

Như vậy, quyền tác giả không phát sinh ngay từ khi tác giả hình thành ý tưởng sáng tác trong đầu, mà chỉ phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo, được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định và không cần đăng ký quyền tác giả để được bảo hộ quyền tác giả.

Độc giả: Nguyễn Quỳnh Anh

08-01-2023
Câu hỏi: Hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiều thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban Biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:

Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Luật SHTT: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”

 Như vậy, tác giả không phải làm thủ tục đăng ký quyền tác giả thì tác phẩm của họ mới được bảo hộ quyền tác giả, quyền tác giả tự động bảo hộ kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ.

Tuy nhiên, việc đăng ký quyền tác giả lại cần thiết và rất có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền tác giả, đặc biệt trong việc chứng minh quyền tác giả khi có tranh chấp xảy ra.

Độc giả: Nguyễn Quỳnh Anh

08-01-2023
Câu hỏi: Thời hạn bảo hộ của một tác phẩm chấm dứt khi nào?
Trả lời:

Ảnh minh họa: phí đăng ký bản quyền theo quy định hiện hành

Đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc, chúng tôi xin phép được giải đáp như sau:

Phí đăng ký bản quyền tác giả sẽ phụ thuộc vào loại hình tác phẩm mà doanh nghiệp hay cá nhân muốn đăng ký. Cụ thể chi phí như sau:

Theo Quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 211/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả (Thông tư số 211/2016/TT-BTC) có quy định như sau:

1. Phí đăng ký quyền tác giả là 100.000 VND (một trăm nghìn đồng) áp dụng cho các loại hình tác phẩm sau:

– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết);

– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

-Tác phẩm báo chí;

– Tác phẩm âm nhạc;

– Tác phẩm nhiếp ảnh.

2. Phí đăng ký bản quyền tác giả là 300.000  VND (ba trăm nghìn đồng) áp dụng cho các loại hình tác phẩm sau:

– Tác phẩm kiến trúc;

– Bản hoạ đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học.

3. Phí đăng ký bản quyền tác giả là 400.000  VND (bốn trăm nghìn đồng) áp dụng cho các loại hình tác phẩm sau:

– Tác phẩm tạo hình;

Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.

4. Phí đăng ký bản quyền tác giả là 500.000  VND (năm trăm nghìn đồng) áp dụng cho các loại hình tác phẩm sau:

– Tác phẩm điện ảnh;

– Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa.

5. Phí đăng ký bản quyền tác giả  là 600.000  VND (sáu trăm nghìn đồng) áp dụng cho các loại hình tác phẩm sau:

Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính.

6. Phí đăng ký quyền liên quan đến tác giả áp dụng cho các đối tượng quyền liên quan như sau:

– Đối với phí đăng ký quyền liên quan đến tác giả áp dụng cho Cuộc biểu diễn như sau:

+ Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm là 200.000 VND (hai trăm nghìn đồng);

+ Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi hình là 300.000 VND (ba trăm nghìn đồng);

+ Cuộc biểu diễn được định hình trên chương trình phát sóng là 500.000 VND (năm trăm nghìn đồng);

 Đối với phí đăng ký quyền liên quan đến tác giả áp dụng cho Bản ghi âm là 200.000 VND (hai trăm nghìn đồng);

– Đối với phí đăng ký quyền liên quan đến tác giả áp dụng cho Bản ghi hình là 300.000 VND (ba trăm nghìn đồng);

– Đối với phí đăng ký quyền liên quan đến tác giả áp dụng cho Chương trình phát sóng là 500.000 VND (năm trăm nghìn đồng);

Mức thu quy định nêu trên áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả lần đầu. Trường hợp xin cấp lại thì mức thu bằng 50% mức thu lần đầu (quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 211/2016/TT-BTC).

 

Độc giả: Nguyễn Quỳnh Anh

08-01-2023
Câu hỏi: Tổ chức, cá nhân có phải nộp phí khi tiến hành thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan không?
Trả lời:

Trả lời:

Ảnh minh họa

Theo quy định tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì: Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao được quy định như sau:

– Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

– Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

– Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

– Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

– Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

– Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

– Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

– Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

– Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

– Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Việc sử dụng các tác phẩm này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, cũng như không được gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. Không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.

Ảnh minh họa

Theo quy định tại Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì: Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao được quy định như sau:

Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để thực hiện chương trình phát sóng dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả. Việc sử dụng này cũng không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. Và trường hợp này không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.

Bạn hãy áp dụng các trường hợp nêu trên để việc khai thác, sử dụng các tác phẩm đúng theo quy định pháp luật.

Xin cảm ơn!

 

Độc giả: Đinh Thị Kiều Minh

08-01-2023
Câu hỏi: Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị hủy bỏ hiệu lực trong trường hợp nào?
Trả lời:

Trả lời:

Ảnh minh họa

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Cục Bản quyền tác giả, với câu hỏi này, chúng tôi trả lời như sau:

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) có quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau:

Quyền tác giả đối với tác phẩm sẽ bao gồm 2 quyền: quyền tài sản và quyền nhân thân. Trường hợp cụ thể của bạn, bạn vừa là tác giả vừa là chủ sở hữu quyền tác giả. Vì vậy, bạn sẽ có đủ 2 quyền nêu trên.

 Thời gian bảo hộ đối với quyền nhân thân:

“Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền nhân thân như sau:

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm;

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.”

Căn cứ vào điều 27 – Luật sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định thời hạn bảo hộ như sau:

“Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả       

1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, quyền nhân thân quy định tại khoản 1,2,4 nêu trên bạn sẽ được pháp luật bảo hộ vô thời hạn.

Ảnh minh họa

Thời gian bảo hộ đối với quyền tài sản:

Quyền tài sản được quy định trong điều 20 Luật SHTT 2005 như sau:

“Điều 20. Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.”

Căn cứ Khoản 2 điều 27 Luật SHTT sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định thời hạn bảo hộ quyền tài sản như sau:

“2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.”

Căn cứ vào quy định nêu trên, chương trình máy tính của bạn thuộc mục (b) nêu trên và sẽ có thời hạn bảo hộ quyền tác giả là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết.