Đặt câu hỏi

Độc giả: Trần Anh Tuấn

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi. Biểu diễn tác phẩm sân khấu nhằm tuyên truyền cổ động có phải xin phép hay không?
Trả lời:

Nôij dung câu hỏi 1

Độc giả: Nguyễn Hoàng Công

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Xin chào Qúy Cục, cho phép tôi được hỏi: Người phụ trách âm thanh, ánh sáng cho tác phẩm sân khấu có được bảo hộ quyền liên quan không?
Trả lời:

ục Bản quyền tác giả gửi lời chào đến bạn, cảm ơn bạn đã có sự quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với nội dung thắc mắc của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Quyền tác giả được bảo hộ tự động, nghĩa là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả không phải đăng ký bản quyền tác giả nhưng vẫn được pháp luật bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tác. Tuy nhiên khi đăng ký bảo hộ quyền tác giả, nếu có tranh chấp xảy ra thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình. Do đó để được pháp luật bảo hộ tốt hơn thì chủ thể quyền tác giả nên đăng ký bản quyền tác giả tại cơ quan có thẩm quyền.

Chủ thể quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác để nộp đơn đăng ký quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả.

Hồ sơ đăng ký bao gồm những loại giấy tờ được quy định tại Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
  • Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
  • Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

Hồ sơ của bạn phải đảm bảo đầy đủ các giấy tờ trên thì mới được coi là hợp lệ. Nếu thiếu một trong những giấy tờ trên thì việc đăng ký bản quyền sẽ không thành công, khi đó bạn phải bổ sung hồ sơ đầy đủ cho Cục Bản quyền tác giả.

Sau thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Tuy nhiên, Cục Bản quyền tác giả cũng có thể từ chối cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả cho bạn, Cục Bản quyền tác giả sẽ thông báo bằng văn bản về lý do từ chối (xem thêm tại Điều 52 Luật SHTT). Lý do từ chối có thể do tác phẩm không thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả; tác giả của tác phẩm là một người khác; phát hiện tác phẩm có sự sao chép từ tác phẩm khác; nội dung tác phẩm trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh. Khi bị từ chối thì việc đăng ký bản quyền tác giả sẽ không được thành công, bạn cần phải xem xét lại hồ sơ của mình có bị từ chối đúng như văn bản trả lời của Cục Bản quyền tác giả hay không.

Độc giả: Nguyễn Phương Lan

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Quyền công bố tác phẩm là gì và ý nghĩa của việc công bố tác phẩm
Trả lời:

Căn cứ Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan: “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật sở hữu trí tuệ".           

Như vậy, hiện nay, Cục Bản quyền tác giả có thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

Độc giả: Nguyễn Thị Phương Anh

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Hiện tại, tôi đang muốn sử dụng một số tác phẩm âm nhạc trên mạng internet để hoàn thành video của mình. Xin được hỏi Qúy Cục, những trường hợp nào thì tôi được sử dụng các tác phẩm âm nhạc trên mà không phải xin phép và không phải trả tiền nhuận bút, thù lao và trường hợp nào sử dụng các tác phẩm âm nhạc trên không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao?
Trả lời:

Đăng ký bản quyền tác giả các bài thơ

Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 phần quyền tác giả, quyền liên quan, về Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan:

2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:

  1. Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;

b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;

c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;

d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

căn cứ Điều 34 về Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 phần quyền tác giả, quyền liên quan: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả); hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.

Như vậy, ông Minh Quân có thể viết giấy ủy quyền đi đăng ký quyền tác giả hoặc ông Minh Quân có thể gửi hồ sơ đăng ký quyền tác giả các bài thơ của mình qua bưu điện đến Cục Bản quyền tác giả hoặc ông Minh Quân có thể nộp hồ sơ qua Dịch vụ công trực tuyến tại Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo địa chỉ: http://dichvucong.bvhttdl.gov.vn.

 

 

Độc giả: Đinh Khánh Hoàng

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Chào Quý Cục, tôi muốn hỏi câu hỏi như sau: Quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng bị xâm phạm thì được xử lý như thế nào theo pháp luật?
Trả lời:

Ảnh minh họa

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi, chúng tôi xin trả lời bạn như sau:

Đối với trường hợp của bạn, bạn cần tìm hiểu, miêu tả chính xác hơn hành vi sử dụng lời thơ của bạn như thế nào, nếu lời thơ của bạn được trích dẫn theo quy định về trích dẫn hợp lý tác phẩm tại Điều 23 Nghị định số 22/NĐ-CP đi kèm với nguồn gốc xuất xứ (ví dụ: trong tác phẩm X của mình, nhà văn Y có viết “….”) thì đây có thể coi là hành vi “Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình” và người thực hiện hành vi này không phải xin phép, không phải trả tiền cho bạn. Ngược lại, nếu người đó sử dụng lời thơ của bạn mà không tuân thủ đúng những nguyên tắc nêu trên thì tức là người đó đã xâm phạm quyền tác giả của bạn, bạn có quyền yêu cầu người đó chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, hoặc trả tiền nhuận bút, thù lao…

 

 

 

Độc giả: Lê Phan Thanh

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Tôi thường xem chuyên mục thời sự của các Đài truyền hình trên tivi. Tôi nhận thấy có rất nhiều bản tin mà các nhà đài đưa là giống nhau. Như vậy có phải tin tức thời sự sẽ không được bảo hộ quyền tác giả hay không? Tin tức thời sự có phải là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao nhiêu năm?
Trả lời:

Ảnh minh họa

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Tuy nhiên theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019) thì các đối tượng sau không được bảo hộ quyền tác giả:

– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.

– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan thì tin tức thời sự thuần túy được hiểu “là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.”

Do đó, với các bản tin ngắn chỉ nhằm mục đích đưa tin, không có tính sáng tạo, không có dấu ấn riêng sẽ không được bảo hộ quyền tác giả. Vì vậy, các đài truyền hình cũng như các tổ chức, cá nhân khác có thể sử dụng các bản tin này mà không cần phải xin phép.

Độc giả: Trần Qúy Hồng

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Tác phẩm tạo hình là gì? Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là gì? Quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng bị xâm phạm thì được xử lý như thế nào theo pháp luật?
Trả lời:

Trả lời:

Ảnh minh họa

Quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ về Bản quyền phim

Tác phẩm phim hay còn được gọi là tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy được hiểu là tác phẩm được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì bản quyền của tác phẩm phim này được bảo hộ kể từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được xem là tác giả của tác phẩm và được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và các quyền khác theo thỏa thuận.

Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được xem là chủ sở hữu đối với tác phẩm và có các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009. 

Độc giả: Lê Ngọc Linh

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Xử lý hàng vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được quy định như thế nào trong pháp luật Luật Sở hữu trí tuệ?
Trả lời:

Chào bạn, với câu hỏi này của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

Sau khi đăng ký bản quyền và được cấp giấy chứng nhận đăng ký, vì 1 lý do nào đó bạn không có nhu cầu sử dụng tác phẩm, bạn có thể tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả cho tác phẩm đăng ký từ chủ sở hữu tác phẩm cũ sang chủ sở hữu tác phẩm mới.

Để tiến hành thủ tục chuyển nhượng, bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, trong hợp đồng chuyển nhượng sẽ bắt buộc phải có những nội dung sau:

a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;

b) Căn cứ chuyển nhượng;

c) Giá, phương thức thanh toán;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Bước 2: Nộp hồ sơ chuyển nhượng tới Cục bản quyền tác giả, thành phần hồ sơ gồm:

– Tờ khai đăng ký chuyển nhượng;

– Bản gốc hợp đồng chuyển nhượng;

– Bản sao chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước/hộ chiếu của chủ sở hữu mới (bên nhận chuyển nhượng là cá nhân) hoặc quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bên nhận chuyển nhượng là pháp nhân)

– Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;

– Bản gốc tác phẩm đã đăng ký

– Giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền cho công ty đại diện thực hiện thủ tục chuyển nhượng

Bước 3: Theo dõi hồ sơ và nhận kết quả

Sau khi nộp hồ sơ, Cục Bản quyền tác giả sẽ xem xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho chủ sở hữu mới. Khi đó, quyền tài sản của tác phẩm sẽ được chuyển từ chủ sở hữu cũ sang chủ sở hữu mới.

Độc giả: Nguyễn Quỳnh Trang

08-01-2023
Câu hỏi: Câu hỏi: Quyền công bố tác phẩm là gì? Pháp luật sở hữu quy định như thế nào về quyền công bố tác phẩm? Ý nghĩa của công bố tác phẩm như thế nào?
Trả lời:

Căn cứ Điều 52 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 phần quyền tác giả, quyền liên quan, về Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan: “Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn”.

Như vậy, trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn.

Độc giả: Nguyễn Quỳnh Trang

08-01-2023
Câu hỏi: Câu 7: Tác phẩm sân khấu là gì? Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu được quy định như thế nào trong pháp luật sở hữu trí tuệ?
Trả lời:

       

       Căn cứ Điều 41 về Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan của Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 phần quyền tác giả, quyền liên quan: “Các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả, Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật cấp vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực.”

          Như vậy, không chỉ các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Cục Bản quyền tác giả cấp mới có hiệu lực mà Các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật cấp vẫn tiếp tục có hiệu lực.