Độc giả:
Ảnh minh họa
Trong thế giới sáng tạo ngày nay, việc bắt chước thiết kế đã trở thành một vấn đề nóng hổi, đặc biệt trong các lĩnh vực như thời trang, thiết kế, nội thất, và ẩm thực. Điều này không chỉ đặt ra câu hỏi về đạo đức trong việc sáng tạo mà còn liên quan đến các quy định pháp lý về bản quyền. Vậy, bắt chước thiết kế có thực sự vi phạm bản quyền hay không?
Bắt chước ý tưởng thiết kế
Bản quyền (hay quyền tác giả) là một dạng quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ các tác phẩm sáng tạo của con người trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Bản quyền bảo vệ các tác phẩm sáng tạo bao gồm các thiết kế đồ họa, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và các tác phẩm khác. Khi một thiết kế được tạo ra, tác giả tự động có quyền tác giả đối với tác phẩm đó mà không cần đăng ký bản quyền.
Bắt chước thiết kế là hành động sao chép hoặc làm theo một thiết kế đã có sẵn mà không có sự sáng tạo hay biến tấu, bao gồm việc sao chép hình dáng, màu sắc, bố cọc hoặc các yếu tố khác của một sản phẩm hoặc tác phẩm nghệ thuật.
Bắt chước thiết kế có vi phạm bản quyền?
Ảnh minh họa
Theo pháp luật sở hữu trí tuệ các loại quyền tài sản bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, và quyền đối với giống cây trồng. Điều này cho thấy sự phức tạp và đa dạng trong hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ, nơi mà mỗi loại quyền bảo vệ một khía cạnh khác nhau của sáng tạo.
Khái niệm “ý tưởng thiết kế” là một khái niệm chỉ tồn tại trong tâm trí, tức là chưa được thể hiện thành hình thức vật chất cụ thể. Đây là một điểm quan trọng, vì theo khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, chỉ những tác phẩm đã được thể hiện dưới dạng vật chất mới có thể được bảo vệ bởi quyền tác giả. Điều này có nghĩa là các ý tưởng, dù có giá trị sáng tạo, sẽ không tự động được bảo vệ nếu chúng chỉ dừng lại ở mức độ suy nghĩ. Ví dụ như một nhà thiết kế có thể có một ý tưởng về cách thiết kế một quán cà phê, nhưng nếu ý tưởng đó chưa được vẽ ra hay thể hiện dưới dạng nào khác, thì quyền tác giả không thể được xác lập.
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2022 chỉ ra các hành vi xâm phạm quyền tác giả. Trong đó bao gồm: sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào (xâm phạm quyền nhân thân được quy định tại Điều 18); sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào (xâm phạm quyền tài sản được quy định tại Điều 18)… Hành vi xâm phạm tác phẩm là việc sao chép, tạo ra bản sao của toàn bộ hoặc một phần tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào” (theo Khoản 10, Điều 1). Vì vậy, để bảo vệ ý tưởng thiết kế của mình thì trước hết ý tưởng đó phải được thể hiện thành một tác phẩm vật chất thì mới được bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Việc bảo hộ thiết kế bài trí của cửa hàng là một quy trình quan trọng và không phải là điều hiếm gặp. Để bảo vệ quyền tác giả cho ý tưởng thiết kế, người thiết kế cần chuyển hóa ý tưởng của mình thành hình thức vật chất. Cụ thể, họ có thể viết ra bản mô tả chi tiết về cách bài trí, màu sắc, vật liệu sử dụng và các yếu tố khác liên quan đến thiết kế. Ngoài ra, việc sử dụng bản vẽ, dù trên giấy hay qua phần mềm thiết kế, sẽ giúp tạo ra hình ảnh cụ thể cho ý tưởng, từ đó làm cho nó trở nên dễ hiểu và dễ tiếp cận hơn.
Khi ý tưởng đã được thể hiện rõ ràng, nhà thiết kế có thể yêu cầu bảo vệ quyền tác giả cho tác phẩm của mình. Điều này có nghĩa là bất kỳ ai muốn sao chép hoặc bắt chước thiết kế đó đều cần có sự cho phép từ người sở hữu quyền tác giả. Việc bảo hộ này không chỉ giúp ngăn chặn hành vi sao chép từ các đối thủ cạnh tranh mà còn nâng cao uy tín cho thương hiệu. Khách hàng sẽ cảm thấy an tâm hơn khi biết rằng thiết kế và phong cách của cửa hàng đã được bảo vệ pháp lý, điều này tạo ra một lợi thế cạnh tranh đáng kể trong thị trường hiện nay.
Độc giả:
Ảnh minh họa
Quyền tác giả đang ngày càng được chú trọng để bảo vệ quyền lợi của cá nhân và tổ chức sở hữu tác phẩm. Trong lĩnh vực xuất bản, việc bảo vệ bản quyền không chỉ quan trọng mà còn mang lại nhiều lợi ích cho cả tác giả lẫn nhà xuất bản.
Theo khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành quy định; Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Do đó có thể hiểu Quyền tác giả theo hai phương diện sau:
Về phương diện khách quan, Quyền tác giả là tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm xác nhận và bảo vệ quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, xác định các nghĩa vụ của các chủ thể trong việc sáng tạo và sử dụng các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
Về phương diện chủ quan, Quyền tác giả là quyền dân sự bao gồm quyền tài sản và quyền nhân thân của chủ thể với tư cách là tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuât, công trình khoa học và quyền khởi kiện hay không khởi kiện khi quyền của mình bị xâm phạm.
Xuất bản là một từ Hán Việt trong tiếng anh là publish có nghĩa là công bố tới công chúng. Định nghĩa xuất bản trong từ điển bách khoa Việt Nam là hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa tư tưởng thông qua việc sản xuất phổ biến các ấn phẩm đến nhiều người. Xuất bản là hoạt động truyền bá, bản thân nó không bao gồm khâu sáng tạo ra tác phẩm. Xuất bản khai thác và truyền bá, phổ biến tác phẩm là khâu nối tiếp nâng cao giá trị văn hóa, nhân rộng và mang chúng đến với công chúng. Xuất bản gồm ba khâu: biên tập, in, phát hành xuất bản phẩm.
Theo đó, Luật xuất bản 2012 quy định về khái niệm xuất bản là việc tổ chức khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu để in và phát hành hoặc để phát hành trực tiếp qua các phương tiện điện tử.
Như vậy xuất bản sách theo nghĩa rộng là quá trình tổ chức các nguồn lực xã hội trong việc sáng tạo tác phẩm, in, nhân bản các tác phẩm, phổ biến đến nhiều người nhằm đạt hiệu quả kinh tế, chính trị và xã hội.
Xuất bản sách hiểu theo nghĩa hẹp là việc tác động tới quá trình sáng tạo của tác giả từ bản thảo gốc, sẽ được rà soát, hoàn thiện nội dung và hình thức thành bản mẫu để in và đưa sách tới nhiều người.
Về mặt pháp lý, bảo hộ quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản sách là tổng hợp các quy định của pháp luật nhằm xác lập, công nhận quyền tác giả cho các tổ chức, cá nhân, quản lý, sử dụng, khai thác quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản sách và đảm bảo việc thực thi các quy định trên thực tiễn nhằm chống lại các hành vi xâm phạm.
Theo Luật xuất bản 2012 quy định quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản là việc xuất bản tác phẩm, tài liệu và tái bản sách chỉ thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản sách là một dạng cụ thể của quyền tác giả nói chung vì vậy nội dung quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản sách cũng bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với cuốn sách được tạo ra từ quá trình xuất bản. Do đó tác giả có quyền cho phép nhà xuất bản in tác phảm của mình dưới dạng sách in hoặc sách điện tử nếu họ đáp ứng như cầu quyền lợi của tác giả. Quyền này đảm bảo được quyền lợi cho tác giả như một phần đảm bảo cho công sức mà họ đã sáng tạo ra tác phẩm của mình.
Đối tượng là các xuất bản phẩm được thể hiện dưới hình thức là sách in hoặc sách điện tử. Trong đó đối tượng được bảo hộ quyền tác giả phải thỏa mãn hai điều kiện: sáng tạo nguyên gốc và được thể hiện dưới dang vật chất nhất định.
Về chủ thể bảo hộ quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản sách: quan hệ pháp luật này là quan hệ giữa tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, nhà xuất bản và người sử dụng tác phẩm.
Về nội dung bảo hộ quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản sách: là việc quy định các trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể tham gia vào lĩnh vực xuất bản sách phải tôn trọng và bảo vệ các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả đối với tác phẩm được quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành.
Luật sở hữu trí tuệ hiện hành có quy định thể hiện cơ chế bảo hộ tự đồng tại khoản 1 Điều 6 như sau: Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Trong đó cơ chế bảo hộ tự động là cơ chế đặc thù bảo hộ quyền tác giả theo quy định chung của Công ước Berne mà Việt Nam là quốc gia thành viên của công ước này.
Thời hạn bảo hộ đối với quyền nhân thân theo khoản 1 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ là vô hạn vì quyền nhân thân là quyền đặc biệt không thể trao đổi cho người khác( trừ quyền công bố) nó là quyền đặc thù gắn liền với mỗi cá nhân.
Thời hạn bảo hộ đối với quyền tài sản là theo quy định tại khoản 2 Điều 27 thì thời hạn bảo hộ quyền tác giả là tác phẩm không phải tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo tác giả chết trường hợp có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau đồng tác giả cuối cùng chết./.
Độc giả:
Ảnh minh họa
Căn cứ Khoản 1 Điều 55 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009, 2019, 2022 (sau đây gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ) thì: “Trường hợp đề nghị thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan; thông tin về tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thông tin về đối tượng quyền liên quan, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Sở hữu trí tuệ tiến hành cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong thời hạn mười hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.” Và căn cứ Điều 41 về Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan của Nghị định số 17/2023/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan: “Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi có thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc thông tin về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.”
Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp đổi trong 4 trường hợp sau:
– Trường hợp thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả;
– Trường hợp thay đổi chủ sở hữu quyền liên quan;
– Trường hợp thay đổi thông tin về tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;
– Trường hợp thay đổi thông tin về đối tượng quyền liên quan, chủ sở hữu quyền liên quan.
Độc giả:
Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của ngành xuất bản và nhu cầu tiêu thụ văn học ngày càng cao, việc mua bán bản quyền sách đã trở thành một hoạt động quan trọng và cần thiết. Mua bản quyền không chỉ đơn thuần là một giao dịch thương mại, mà còn là cách thức bảo vệ quyền lợi của tác giả và đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành xuất bản. Vậy, mua bản quyền sách như thế nào?
Đăng ký bản quyền sách làm gì?
Ảnh minh họa
Khi được Cục Bản quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả sẽ có những lợi ích sau:
Chứng minh quyền sở hữu hợp pháp: Giấy chứng nhận giúp xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của mình đối với tác phẩm sách tại Việt Nam.
Cơ sở pháp lý cho giấy phép xuất bản: Việc đăng ký bản quyền sách là cơ sở pháp lý cần thiết để chủ sở hữu có thể xin giấy phép xuất bản.
Độc quyền sử dụng tác phẩm: có quyền độc quyền sử dụng tác phẩm sách, cho phép bạn ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm quyền lợi của bên thứ ba.
Yêu cầu xử lý vi phạm: có quyền yêu cầu cơ quan chức năng xử lý các hành vi xâm phạm quyền đối với tác phẩm của mình.
Cho phép khai thác và hưởng lợi: có quyền cho phép bên khác khai thác và sử dụng tác phẩm, đồng thời được hưởng lợi ích vật chất từ việc khai thác và sử dụng đó.
Mua bản quyền sách như thế nào?
Ảnh minh họa
Mua bản quyền sách là quá trình thỏa thuận giữa chủ sở hữu sách (bên bán) và bên mua và đi đến sự thống nhất khi đó sẽ có sự thay đổi chủ sở hữu liên quan đến quyền công bố và quyền tài sản của tác phẩm đó. Trong quá trình này bên mua sẽ nhận được quyền thực hiện các hoạt động như làm tác phẩm phái sinh, sao chép sách, phân phối, nhập khẩu bản gốc/bản sao sách, truyền đạt đến công chúng…
Mua Bản quyền sách hay gọi chính xác hơn là thực hiện chuyển nhượng quyền tác giả và các quyền liên quan đến tác giả của tác phẩm sách. Muốn sử dụng hợp pháp tác phẩm thì cần phải có sự đồng ý của tác giả, có thể lấy được sự đồng ý thông qua hợp đồng thỏa thuận chuyển nhượng. Nếu không thực hiện đúng theo quy định thì sẽ bị coi là vi phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ. Khi hợp đồng mua bản quyền sách có hiệu lực, chủ sở hữu cũ sẽ không còn quyền gì đối với tác phẩm đó nữa. Ngược lại, tổ chức hoặc cá nhân mua lại bản quyền sẽ nắm giữ cả quyền công bố lẫn quyền tài sản của tác phẩm.
Hợp đồng chuyển nhượng bản quyền là văn bản được pháp luật công nhận, cho phép các bên thực hiện việc chuyển giao bản quyền một cách hợp pháp. Do đó, việc ký kết hợp đồng mua bán bản quyền không chỉ là hình thức giao dịch, mà còn là cách thức đảm bảo tính hợp pháp trong việc mua bán bản quyền sách.
Theo quy định tại Điều 46 của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, nội dung thỏa thuận chuyển nhượng bản quyền phải được lập thành văn bản và phải bao gồm các nội dung sau:
Căn cứ mua bán.
Giá và phương thức thanh toán.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua và bên bán.
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Trong đó lưu ý:
Đảm bảo về các chủ thể của hợp đồng: Các bên trong hợp đồng bao gồm có bên bán (bên sở hữu quyền tác giả), bên mua lại bản quyền tác giả và các bên liên quan, bên thứ ba (nếu có). Nội dung của các chủ thể hợp đồng cần có thông tin chi tiết từ giấy tờ tùy thân (giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu còn hiệu lực, thẻ căn cước công dân), giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy thành lập, cùng với các thông tin liên lạc thuận tiện, địa chỉ của trụ sở chính, thông tin về người đại diện theo pháp luật của các bên, và thông tin về người được ủy quyền của các bên.
Thể hiện rõ ràng căn cứ và phạm vi chuyển nhượng: Hợp đồng cần nêu rõ căn cứ pháp lý và phạm vi chuyển nhượng quyền sử dụng tác phẩm sách, bao gồm cả quyền tác giả và các quyền liên quan.
Đảm bảo về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hợp đồng mua lại bản quyền sách:
Quyền lợi và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng bản quyền tác phẩm sách. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng bản quyền tác phẩm sách.
Đảm bảo về giá cả, thời hạn và phương thức thanh toán: Hợp đồng cần quy định rõ giá cả, thời hạn thanh toán tiền bản quyền sách, cũng như phương thức thanh toán. Ngoài ra, hợp đồng cũng phải thể hiện trách nhiệm của các bên trong trường hợp vi phạm hợp đồng mua bản quyền sách.
Có thể mua bản quyền sách cho nhiều người cùng thời điểm không?
Pháp luật sở hữu trí tuệ không cấm chủ sở hữu tác phẩm sách chuyển quyền sử dụng cho nhiều người cùng một thời điểm. Theo nguyên tắc, nếu luật không có quy định cấm, thì chủ thể có quyền thực hiện hành động đó. Thêm vào đó, theo khoản 3 Điều 45 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019), pháp luật công nhận rằng có thể có nhiều chủ thể đồng thời là chủ sở hữu của một tác phẩm. Vì vậy, chủ sở hữu quyền tác giả có thể chuyển nhượng quyền sử dụng tác phẩm sách cho nhiều người mà không vi phạm các quy định pháp luật hiện hành./.
Độc giả:
Trong lĩnh vực nghệ thuật, việc ký tên lên tranh sao chép đã trở thành một chủ đề gây tranh cãi liên quan đến quyền nhân thân của tác giả. Quyền nhân thân không chỉ bao gồm quyền được công nhận là tác giả của tác phẩm mà còn liên quan đến sự bảo vệ danh dự và uy tín của người sáng tạo. Khi một cá nhân ký tên lên một bức tranh không phải do họ sáng tác, liệu hành động này có vi phạm quyền nhân thân của tác giả ban đầu hay không?
Quy định của pháp luật về ký tên lên tác phẩm tranh vẽ?
Tác phẩm tranh vẽ là một trong những loại hình tác phẩm được tạo nên từ các đường nét, màu sắc, hình khối và bố cục. Chính vì vậy tác phẩm tranh vẽ được xếp vào loại tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng và được pháp luật bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành. Do đó, tác giả, chủ sở hữu quyền tsc giả có các quyền nhân thân (Điều 19) và quyền tài sản (Điều 20) theo quy định của Luật này.
Theo khoản 2 Điều 19 quy định như sau: Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng. Theo đó, có thể hiểu việc ký tên lên tác phẩm là việc đánh dấu sự sở hữu của tác giả lên tác phẩm do mình sáng tạo ra, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc không xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Ký tên lên tranh sao chép có xâm phạm quyền nhân thân của tác giả?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 19, luật sở hữu trí tuệ chỉ quy định rằng “tên của tác giả phải được thể hiện trên tác phẩm”. Điều này cho thấy rằng luật không đề cập đến khả năng chống gây nhầm lẫn về tư cách tác giả, cũng như không quy định quyền ngăn cấm bên thứ ba ghi tên hoặc ký tên lên tác phẩm.
Về đối tượng bảo vệ, luật chỉ nêu rõ tên thật và bút danh của tác giả, mà không nhắc đến chữ ký. Mặc dù chữ ký có thể là một dấu hiệu quan trọng để xác minh tư cách của tác giả, việc không đề cập đến nó có thể dẫn đến hiểu rằng tác giả không có quyền can thiệp khi bản gốc và bản sao chép tác phẩm không thể hiện chữ ký của mình. Đồng thời, điều này cũng ngụ ý rằng tác giả không có quyền ngăn cấm bên thứ ba ký tên lên tác phẩm của mình. Vì vậy, sự thiếu sót trong các quy định liên quan đến chữ ký và quyền ngăn cấm bên thứ ba có thể tạo ra những lỗ hổng trong việc bảo vệ quyền lợi của tác giả, đặc biệt trong các trường hợp liên quan đến việc ký tên và tính toàn vẹn của tác phẩm.
Theo quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ thì tác giả có quyền ký tên lên tác phẩm của mình, nhưng nếu tác giả không thực hiện việc ký tên và sau đó bán bản gốc tác phẩm, thì họ không còn quyền yêu cầu chữ ký của mình phải được thể hiện trên bản gốc đã bán. Hơn nữa, khi bên thứ ba tạo ra bản sao hợp pháp của tác phẩm, tác giả cũng không có quyền yêu cầu chữ ký của mình phải được hiển thị trên các bản sao đó.
Theo điều 6bis của công ước Berne thì tác giả có quyền yêu cầu công nhận tư cách tác giả của tác phẩm, việc đứng tên trên tác phẩm và nêu tên khi tác phẩm được sử dụng là một hình thức thể hiện hoặc công nhận tư cách của tác giả điển hình là ký tên hoặc đóng dấu trên tác phẩm. Hơn thế nữa, xét về mặt chủ động, công ước Berne quy định tác giả có quyền đặt bất kỳ thông tin hay dấu hiệu nào len trên tác phẩm cho phép xác định mình là tác giả còn xét về mặt bị động, tác giả có quyền yêu cầu gỡ bỏ hoặc đính chính các thông tin gây nhầm lẫn về tư cách tác giả của mình.
Đối chiếu theo khoản 4 Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành quy định: Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả và theo quy định tại khoản 1 Điều 7 quy định: Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này, do đó có thể thấy rằng “yếu tố gây phương hại” là một điều kiện bắt buộc để xác định hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm. Ngoài ra ngoài việc xâm phạm đến sự toàn vẹn của tác phẩm thì hành vi ký tên lên tranh hoặc xóa bỏ chữ ký của tác giả buộc phải có hậu quả là có thể gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Tóm lại, hành vi ký tên lên tranh hoặc xóa bỏ chữ ký của tác giả khó có thể được xem là xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ./.
Độc giả:
Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, việc đăng ký nhãn hiệu và đăng ký bản quyền là hai khái niệm quan trọng nhưng có nhiều khác biệt. Mặc dù cả hai đều nhằm bảo vệ quyền lợi của người sáng tạo, chúng phục vụ các mục đích khác nhau và áp dụng cho các loại tài sản trí tuệ khác nhau.
Đăng ký nhãn hiệu
Nhãn hiệu là dấu hiện đặc biệt dùng để nhận biết sản phẩm hoặc dịch vụ của một công ty nói cách khác nhãn hiệu là một đối tượng được bảo hộ bởi sở hữu công nghiệp là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Theo khoản 3 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành thì quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu (trừ nhãn hiệu nổi tiếng) được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Do vậy đăng ký nhãn hiệu là thủ tục xác nhận quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu. Điều này có nghĩa là đơn đăng ký nhãn hiệu được bảo hộ toàn bộ và trải qua quá trình thẩm định về hình thức và nội dung chặt chẽ của Cục sở hữu trí tuệ.
Quy trình đăng ký nhãn hiệu:
Tìm kiếm nhãn hiệu: tiến hành tìm kiếm kỹ lưỡng để đảm bảo nhãn hiệu mong muốn chưa được bên khác đăng ký. Thông thường sẽ lựa chọn đơn vị tư vấn cung cấp dịch vụ để tra cứu nhãn hiệu sơ bộ và tra cứu nhãn hiệu chuyên sâu.
Chuẩn bị hồ sơ đăng ký: Sau khi tra cứu chuyên sâu và nhãn hiệu được đánh giá là có khả năng đăng ký thì tiến hành nộp hồ sơ đăng ký. Hồ sơ nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam trực tiếp hoặc trực tuyến.\
Giai đoạn kiểm tra: Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam sẽ kiểm tra đơn để đảm bảo đơn đăng ký đáp ứng mọi yêu cầu pháp lý và không bị xung đột với các nhãn hiệu hiện có.
Công bố: Đơn đăng ký hợp lệ được chấp thuận sẽ được công bố công khai. Thời gian thẩm định hình thức là khoảng 1 tháng kể từ ngày đơn hợp lệ. Thời gian công bố trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu có quyết định. Thời gian thẩm định nội dung không quá 9 tháng kể từ ngày công bố.
Cấp văn bằng bảo hộ: Sau khi trải qua quá trình thẩm định chủ đơn sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nếu nộp đủ phí và lệ phí.
Đăng bạ: Văn bằng bảo hộ được ghi nhận vào sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Ý nghĩa của đăng ký nhãn hiệu:
Đăng ký nhãn hiệu mang lại nhiều lợi ích quan trọng, bao gồm việc tạo ra cơ sở pháp lý bảo vệ quyền lợi của cá nhân và tổ chức, giúp phân biệt hàng hóa và dịch vụ giữa các doanh nghiệp. Nó không chỉ nâng cao giá trị thương hiệu mà còn củng cố quyền sở hữu trí tuệ, cho phép doanh nghiệp khởi kiện nếu có vi phạm. Hơn nữa, một nhãn hiệu đã được đăng ký tạo ra lòng tin cho khách hàng, cho thấy cam kết của doanh nghiệp đối với chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Đăng ký quyền tác giả
Ảnh minh họa
Bản quyền là một hình thức bảo vệ sở hữu trí tuệ, nhằm bảo vệ các tác phẩm sáng tạo nguyên bản. Nó cấp cho người sáng tạo quyền kinh tế độc quyền để kiểm soát việc sử dụng và phân phối tác phẩm của mình, bao gồm các quyền sao chép, phân phối, trình diễn, hiển thị và tạo các tác phẩm phái sinh.
Bản quyền có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới. Bằng cách đảm bảo rằng người sáng tạo có thể hưởng lợi từ tác phẩm của mình, bản quyền ngăn chặn việc sử dụng trái phép và bảo vệ quyền lợi của họ. Sự bảo vệ này khuyến khích cá nhân và tổ chức đầu tư thời gian và nguồn lực vào việc phát triển các tác phẩm mới, vì họ tin rằng quyền của mình sẽ được tôn trọng.
Về bản chất bản quyền là thuật ngữ chỉ hình thức bảo hộ đối với quyền tác giả và quyền liên quan do đó đăng ký bản quyền là thủ tục ghi nhận quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Thủ tục này chỉ bảo hộ về hình thức của tác phẩm còn về nội dung như ngữ nghĩa thông điệp sẽ không được bảo hộ.
Quy trình đăng ký quyền tác giả
Xác định tác phẩm cần đăng ký.
Chuẩn bi hồ sơ đăng ký quyền tác giả: sau khi xác định được loại hình tác phẩm cần đăng ký, tác giả chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm tiến hành chuẩn bị hồ sơ theo quy định.
Nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký quyền tác giả: Trong thời hạn quy định, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ Cục bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp hồ sơ.
Ý nghĩa của việc đăng ký bản quyền:
Đăng ký quyền tác giả là một bước quan trọng giúp bảo vệ người sáng tạo khỏi các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm, như trộm cắp, sao chép hay lạm dụng. Việc tạo ra một tác phẩm có giá trị đòi hỏi đầu tư công sức, trí tuệ, thời gian và tài chính. Đăng ký bản quyền không chỉ công nhận sự sáng tạo của cá nhân mà còn mang lại phần thưởng xứng đáng cho tác giả, qua đó động viên tinh thần làm việc của họ và khuyến khích sự sáng tạo trong cộng đồng./.
Độc giả:
Ảnh minh họa
Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức ngày càng phát triển, quyền tác giả trở thành một trong những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Hành vi xâm phạm quyền tác giả không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của tác giả và các tổ chức sáng tạo, mà còn gây ra những hệ lụy tiêu cực cho toàn xã hội. Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các tác giả, việc xác định rõ ràng các căn cứ và tiêu chí để nhận diện hành vi xâm phạm là vô cùng cần thiết.
Hành vi xâm phạm quyền tác giả là gì?
Quyền tác giả bao gồm quyền nhân than và quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ hiện hành.
Hành vi xâm phạm quyền tác giả thông thường là những hành vi dưới dạng hành động, làm ảnh hưởng đến sự toàn vẹn tác phẩm, xâm phạm những giá trị nhân thân, uy tín, danh tiếng của tác giả hoặc khai thác, sử dụng tác phẩm bát hợp pháp.
Bản chất của hành vi xâm phạm quyền tác giả là sự khai thác bất hợp pháp tức là sử dụng những quyền thuộc độc quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả mà không có sự cho phép, không tôn trọng quyền của chủ sở hữu đó. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả này trên thực tế rất đa dạng và chủ thể xâm phạm cũng khác nhau.
Căn cứ xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả?
Ảnh minh họa
Theo Điều 64 Nghị định 17/2023/ND-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả quyền liên quan, căn cứ xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả dựa trên các căn cứ sau:
Thứ nhất, đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành. Các đối tượng này phải đáp ứng các điều kiện về căn cứ xác lập quyền theo quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ.
Thứ hai, có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét. Những yếu tố xâm phạm phổ biến trong hành vi xâm phạm quyền tác giả là việc sửa chữa, cắt xén tác phẩm làm ảnh hưởng đến tính nguyên gốc, sao chép tác phẩm một cách bất hợp pháp hay sử dụng tác phẩm mà không xin phép cũng như không trả tiền cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
Thứ ba, người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. Trường hợp có nhiều đồng tác giả hoặc đồng chủ sở hữu quyền tác giả, hành vi xâm phạm có thể diễn ra giữa các đồng tác giả hoặc đồng chủ sở hữu khi một trong số họ thực hiện hành vi mà không có sự đồng ý từ các bên còn lại. Các hành vi xâm phạm sẽ bị coi là vi phạm nếu người thực hiện không được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép, theo các quy định tại khoản 3 Điều 20, khoản 5 Điều 29, khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều 31 và các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Thứ tư, hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Các hành vi vi phạm diễn ra trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam sẽ bị áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nếu hành vi xâm phạm diễn ra qua mạng viễn thông hoặc mạng Internet, nó cũng được coi là xảy ra tại Việt Nam khi: người tiêu dùng hoặc người sử dụng nội dung thông tin số là người ở Việt Nam và nội dung vi phạm được truy cập hoặc khai thác từ Việt Nam.
Phương pháp bảo vệ quyền tác giả:
Đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm: là một bước quan trọng, giúp tác giả có được bằng chứng pháp lý về quyền sở hữu. Việc này không chỉ bảo vệ quyền lợi của tác giả mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc giải quyết tranh chấp nếu có xảy ra. Nhờ đó, tác giả có thể ngăn chặn hiệu quả các hành vi xâm phạm quyền lợi của mình.
Nâng cao ý thức tôn trọng quyền tác giả của người dân và ý thức tự bảo vệ của chủ thể quyền: ý thức tôn trọng quyền tác giả là một trong những điều kiện quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc thực thi, bảo vệ quyền tác giả tại một quốc gia. Nếu người dân có ý thức tốt trong việc bảo vệ quyền tác giả thì hành vi xâm phạm có thể được ngăn ngừa và ngăn chặn. Ngoài ra nhà nước cần tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác.
Nâng cao vai trò của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả: Các tổ chức đại diện tập thể quyền giữ nhiệm vụ trung gian giữa tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả với tổ chức cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng tác phẩm đặc biệt là trong vấn đề thu phí tác quyền. Do đó việc phát huy tốt vai trò của tổ chức đại diện tập thể ngoài việc giúp ích cho tác giả còn góp phần làm ổn định và hạn chế hành vi xâm phạm quyền hiện nay, hỗ trợ cho hoạt động quản lý của nhà nước.
Áp dụng một số biện pháp công nghệ: có thể áp dụng các biện pháp công nghệ như sử dụng phần mềm bảo vệ bản quyền (DRM, watermarking), ứng dụng blockchain để xác thực quyền sở hữu, triển khai hệ thống giám sát trực tuyến và áp dụng trí tuệ nhân tạo để phát hiện vi phạm. Ngoài ra, phát triển nền tảng chia sẻ nội dung hợp pháp, xây dựng hệ thống báo cáo vi phạm và tổ chức các khóa học trực tuyến về quyền tác giả cũng là những giải pháp hiệu quả./.
Độc giả:
Ảnh minh họa
Dưới góc độ của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, chủ thể quyền tác giả là những người có quyền năng đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu, bao gồm tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả. Vậy hai đối tượng này thực chất có là một?
Theo quy định của luật hiện hành thì:
- Tác giả
Tại Điều 12a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định tác giả, đồng tác giả như sau:
– Tác giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm. (So với Nghị định 22/2018/NĐ-CP, quy định không còn quy định tác giả là người tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm; không còn quy định rõ tác phẩm là tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học).
– Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác giả. (So với hiện hành tại Nghị định 22/2018/NĐ-CP, quy định đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học)
– Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo tác phẩm không phải là tác giả, đồng tác giả.
– Việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm có đồng tác giả phải có sự thỏa thuận của các đồng tác giả, trừ trường hợp tác phẩm có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác hoặc luật khác có quy định khác.
- Chủ sở hữu quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ 2005. Chủ sở hữu thuộc một trong các trường hợp sau: chủ sở hữu là tác giả; là các đồng tác giả; là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả; là người thừa kế; là người nhận chuyển nhượng quyền tác giả; là Nhà nước.
Như vậy, tác giả và chủ sở hữu cùng là một đối tượng chỉ thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Chỉ khi chủ sở hữu chính là tác giả thì cá nhân mới được hưởng đầy đủ quyền nhân thân và quyền tài sản của một tác phẩm.
Độc giả:
Ảnh minh họa
Căn cứ khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:
“5. Sửa đổi, bổ sung các điều 19, 20 và 21 như sau:
“Điều 19. Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm:
- Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả….”
Như vậy, đã có sự bổ sung quyền đặt tên cho tác phẩm so với Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 đó là “Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005”. Theo quy định cũ trước 01/01/2023, khi chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm muốn đổi tên tác phẩm phải có văn bản đồng ý của tác giả cho phép đổi tên tác phẩm, điều này gây khó khăn cho chính chủ sở hữu và tác giả, gây thiệt hại về thời gian, tiền bạc… Vì một lý do nào đó, khi chủ sở hữu thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả đối với tác phẩm, cũng như đổi tên tác phẩm cho phù hợp, chủ sở hữu phải liên hệ tác giả để được sự đồng ý của tác giả cho đổi tên tác phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế điều này không hề dễ dàng, khi tác giả ở xa, có thể ở trong nước, khó khăn hơn nữa là tác giả đang ở nước ngoài, hoặc tác giả đã chết…
Có thể thấy sự thay đổi quyền đặt tên cho tác phẩm thuộc quyền nhân thân là rất cần thiết và kịp thời trong thời điểm hiện nay, tác giả có thể chuyển quyền sự dụng quyền đặt tên tác phẩm cho chủ sở hữu ngay từ khi được giao việc hoặc ký hợp đồng, thỏa thuận sáng tạo tác phẩm ngay từ ban đầu, không phát sinh thêm thủ tục, giấy tờ phiền hà về sau này.
Hướng dẫn quy định về quyền nhân thân cho tác phẩm như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định quyền đặt tên cho tác phẩm như sau:
“Điều 20. Quyền nhân thân
- Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ. Quyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác…”
Độc giả:
Ảnh minh họa
Chuyển nhượng quyền tác giả là một trong những quyền năng của chủ sở hữu tác phẩm theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả không chỉ giúp chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao, khai thác các lợi ích của mình mà còn đảm bảo tính hợp pháp trong việc chuyển giao quyền sở hữu tác phẩm cho tổ chức, cá nhân khác. Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả được quy định theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019 và năm 2022 và Nghị định 17/2023/NĐ-CP.
- Quy định pháp lý về chuyển nhượng quyền tác giả
Theo Khoản 1 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, có thể hiểu “Chuyển nhượng quyền tác giả là việc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu đối những quyền mà pháp luật cho phép đối với tác phẩm của mình cho tổ chức, cá nhân khác”. Theo đó, các quyền được chuyển giao bao gồm:
Quyền nhân thân: Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
Quyền tài sản, bao gồm:
- Làm tác phẩm phái sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm
- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ;
- Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều Luật Sở hữu trí tuệ;
- Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
- Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả
Ảnh minh họa
Để việc chuyển nhượng quyền tác giả được hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của các bên, thủ tục chuyển nhượng cần phải được thực hiện theo một quy trình, trình tự nhất định. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2022 và Nghị định 17/2023/NĐ-CP, thủ tục này bao gồm các bước chính sau:
Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả phải được lập thành văn bản, có đầy đủ các thông tin cơ bản như:
- Thông tin các bên: Tên, địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng (tác giả hoặc tổ chức sở hữu tác phẩm) và bên nhận chuyển nhượng.
- Căn cứ chuyển nhượng: Điều khoản rõ ràng về việc chuyển nhượng quyền tác giả hoặc quyền tài sản liên quan đến tác phẩm.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên: Các quyền, nghĩa vụ cụ thể của mỗi bên liên quan đến việc sử dụng tác phẩm, bao gồm quyền sao chép, phân phối, làm tác phẩm phái sinh, v.v.
- Giá trị chuyển nhượng và phương thức thanh toán: Thỏa thuận về giá trị chuyển nhượng quyền tác giả và cách thức thanh toán.
- Điều kiện chấm dứt hợp đồng: Các điều kiện để chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng và trách nhiệm vi phạm hợp đồng.
Lưu ý: Trong hợp đồng, các bên cũng cần thỏa thuận rõ ràng về việc chuyển nhượng quyền sử dụng, vì Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định rằng quyền tác giả có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Điều 47 của Luật quy định rõ về việc chủ sở hữu quyền tác giả có thể cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng quyền tác phẩm trong một thời gian xác định.
Bước 2: Đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả (nếu có yêu cầu)
Việc đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả là bước không bắt buộc, nhưng nếu các bên muốn bảo vệ quyền lợi hợp pháp đối với việc chuyển nhượng quyền tác giả, họ có thể đăng ký tại Cục Bản quyền tác giả (thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP, để tiến hành đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả, các bên cần nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Đơn đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả theo mẫu quy định.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả đã được các bên ký kết.
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tác phẩm của bên chuyển nhượng (nếu có).
- Giấy tờ tùy thân của các bên trong hợp đồng (chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, v.v.).
Sau khi hồ sơ được nộp, Cục Bản quyền tác giả sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho bên nhận chuyển nhượng khi hồ sơ hợp lệ.
Bước 3: Cập nhật thông tin về quyền sở hữu tác phẩm
Trong trường hợp quyền tác giả đã được chuyển nhượng và việc đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả đã hoàn tất, thông tin về quyền sở hữu và quyền sử dụng tác phẩm sẽ được cập nhật trên cơ sở dữ liệu của Cục Bản quyền tác giả.
- Quy định về chuyển nhượng quyền tác giả theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP
Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết về việc thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, trong đó có các quy định cụ thể về thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả. Cụ thể:
Điều 15 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định việc đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả là một thủ tục tự nguyện, nhưng khi có yêu cầu, các bên phải nộp đầy đủ hồ sơ theo mẫu và trả lệ phí đăng ký.
Điều 16 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định rõ các điều kiện về hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, trong đó yêu cầu hợp đồng phải bao gồm đầy đủ các điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên, giá trị chuyển nhượng, phương thức thanh toán và các điều kiện chấm dứt hợp đồng.
- Lưu ý quan trọng khi chuyển nhượng quyền tác giả
Tác giả không được chuyển nhượng quyền nhân thân, bao gồm quyền đặt tên tác phẩm, quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng, quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.
Trong trường hợp tác phẩm có đồng chủ sở hữu, việc chuyển nhượng quyền tác giả phải có sự thỏa thuận của tất cả các chủ sở hữu, trừ khi các phần tác phẩm có thể tách rời và sử dụng độc lập.
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả phải đảm bảo rằng mọi thỏa thuận chuyển nhượng được ghi nhận và tuân thủ đúng quy định pháp luật để tránh các tranh chấp về sau.
Kết luận
Chuyển nhượng quyền tác giả là một thủ tục quan trọng trong quản lý và bảo vệ quyền lợi sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu quyền tác giả. Việc tuân thủ đúng các quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả theo Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành và Nghị định 17/2023/NĐ-CP giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên và giảm thiểu rủi ro pháp lý trong quá trình sử dụng, khai thác các lợi ích của tác phẩm.