Độc giả: Trương Bá Ngọc
Trả lời:
Ảnh minh họa
Mua bản quyền và bán bản quyền hay còn được gọi với thuật ngữ pháp lý là việc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan là một trong những chế định khá quan trọng trong luật Sở hữu trí tuệ.
Mua bản quyền là gì?
Mua bản quyền được hiểu là việc nhận chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan. Theo đó, mua bản quyền sẽ bao gồm việc nhận chuyển nhượng và việc nhận chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại các Điều 45 và Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Nhận chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ từ chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
Nhận chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc cá nhân, tổ chức nhận được sự cho phép sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ từ chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan.
Hợp đồng mua bán bản quyền
Việc mua bản quyền phải được thực hiện thông quan hợp đồng bằng văn bản và nội dung hợp đồng phải có các nội dung như sau:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng/chuyển quyền và bên được chuyển nhượng/được chuyển quyền;
- Căn cứ chuyển nhượng/chuyển quyền;
- Phạm vi chuyển giao quyền;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Hợp đồng mua bán bản quyền này có hiệu lực theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mà không cần phải thông qua bất kỳ thủ tục đăng ký, công chứng hay chứng thực nào.
Độc giả: Nguyễn Lan Ngọc
Trả lời:
Ảnh minh họa
Quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ về Bản quyền phim
Tác phẩm phim hay còn được gọi là tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy được hiểu là tác phẩm được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì bản quyền của tác phẩm phim này được bảo hộ kể từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được xem là tác giả của tác phẩm và được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và các quyền khác theo thỏa thuận.
Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được xem là chủ sở hữu đối với tác phẩm và có các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Độc giả: Nguyễn Phương Lan
Trả lời:
Ảnh minh họa
Cục Bản quyền tác giả gửi lời chào đến bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm có có độc quyền trong việc khai thác và sử dụng tác phẩm do mình sáng tác ra hoặc sở hữu và không ai được phép khai thác, sử dụng khi chưa được phép của họ. Hành vi khai thác, sử dụng của bất cứ tổ chức, cá nhân nào không phải là chủ thể quyền mà không được phép của chủ thể quyền (trừ một số trường hợp ngoại lệ) thì được xem là hành vi xâm phạm bản quyền tác giả.
Khi phát hiện có hành vi xâm phạm quyền tác giả thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình (xem thêm tại Điều 198 Luật SHTT).
- Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
- Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, hành vi nhà xuất bản phát hành tác phẩm mà không xin phép tác giả đã vi phạm quyền tác giả, bạn có thể yêu cầu họ chấm dứt hành vi, bồi thường, trả tiền nhuận bút. Nếu không chấm dứt hành vi bạn có thể khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ảnh minh họa
Về cơ bản, tranh chấp về sở hữu trí tuệ đều là các tranh chấp dân sự. Tuy nhiên trong trường hợp cả hai bên tranh chấp đều có mục đích lợi nhuận thì theo quy định tại khoản 2, Điều 30 của Bộ luật tố tụng Dân sự thì vụ tranh chấp được coi là tranh chấp về kinh doanh thương mại. Những tranh chấp về sở hữu trí tuệ sẽ được giải quyết bởi tòa án nhân dân cấp huyện (Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương). Đối với tranh chấp về sở hữu trí tuệ mà cả hai bên đều có mục đích lợi nhuận thì sẽ được xét xử bởi tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Cục Bản quyền tác giả là cơ quan quản lý nhà nước có chức năng quản lý quyền tác giả, quyền liên quan như: cấp, cấp lại, đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;…
Như vậy, Cục Bản quyền tác giả không có chức năng giải quyết tranh chấp quyền tác giả. Bạn chỉ có thể nộp đơn yêu cầu tới Tòa án hoặc trọng tài để giải quyết tranh chấp cho mình.
Độc giả: Lê Ngọc Trâm
Trả lời:
Ảnh minh họa
Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và tác phẩm phái sinh. Trong đó, chương trình máy tính là một đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy (theo quy định tại Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ).
Theo đó, ứng dụng bán hàng được xem là chương trình máy tính, là một đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Ứng dụng bán hàng được bảo hộ ngay từ thời điểm nó được tạo ra dưới một hình thái vật chất nhất định và có tính nguyên gốc. Tính nguyên gốc được hiểu là ứng dụng đó được tạo ra bởi chính tác giả và không sao chép từ bất cứ phần mềm ứng dụng nào khác.
Trên thực tế khi tranh chấp xảy ra, nhiều trường hợp rất khó chứng minh hoặc khó tìm ra chứng cứ chứng tỏ rằng ai là người đầu tiên sáng tạo ra phần mềm ứng dụng. Để tránh nguy cơ đó, pháp luật khuyến khích các tác giả đem ứng dụng của mình đi đăng ký bản quyền tác giả nhằm tạo cho tác giả bằng chứng về việc sáng tạo và đồng thời đẩy nghĩa vụ chứng minh ngược lại cho tất cả các cá nhân, tổ chức khác khi xảy ra tranh chấp.
Như vậy, bạn nên làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với ứng dụng bán hàng của mình tại Cục Bản quyền tác giả. Tránh trường hợp người khác sao chép bất hợp pháp cũng như những tranh chấp phát sinh sẽ có bằng chứng để bảo vệ quyền tác giả của bạn được tốt hơn.
Độc giả: Trần Anh Tuấn
Trả lời:
Ảnh minh họa
Tác phẩm sân khấu là một trong những loại hình của tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả quy định trong Khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019.
Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019 là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
Tác phẩm sân khấu được sáng tạo bởi các tác giả quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu tại khoản 1 Điều 21 của Luật sở hữu trí tuệ: Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thỏa thuận.
Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thỏa thuận.
Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu:
Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ:
Ảnh minh họa
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây: Đặt tên cho tác phẩm;Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây: Làm tác phẩm phái sinh; Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; Sao chép tác phẩm; Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
– Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
– Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.
Ngoài ra, trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao tại điểm e Khoản 1 Điều 25 quy định biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào.
Độc giả: Trần Anh Tuấn
Trả lời:
Ảnh minh họa
Biểu diễn tác phẩm trước công chúng là một trong những quyền thuộc nhóm quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả mà pháp luật sở hữu trí tuệ bảo hộ (Điểm b Khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ).
Quyền này sẽ phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Quyền biểu diễn tác phẩm do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng quyền “biểu diễn tác phẩm trước công chúng” phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả (Khoản 2, 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ).
Tuy vậy, vì nhiều lý do khác nhau, một số trường hợp cá nhân, tổ chức có thể khai thác, sử dụng quyền “biểu diễn tác phẩm trước công chúng” mà không cần xin phép tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
Cụ thể, Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ quy định trường hợp: Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào là trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao.
Như vậy, biểu diễn tác phẩm sân khấu nhằm tuyên truyền cổ động có phải xin phép hay không phụ thuộc vào cuộc biểu diễn cuộc biểu diễn đó có “thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào” hay không.
Bên cạnh đó, khi thuộc trường hợp không phải xin phép nói trên, tổ chức, cá nhân không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm (Khoản 2 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ).
Độc giả: Nguyễn Hoàng Công
Trả lời:
Ảnh minh họa
Theo các quy định của pháp luật hiện hành thì tác phẩm sân khấu là đối tượng, là loại hình tác phẩm được bảo hộ bởi quyền tác giả. Việc tác phẩm sân khấu được bảo hộ cũng đồng nghĩa với việc các quyền của chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó được được xác lập.
Điều 11 Nghị định 22/2018/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan quy định rõ: “Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác”.
Quyền đối với loại hình tác phẩm này cũng được quy định rõ tại Điều 11 Nghị định này và Điều 21 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009. Theo đó các chủ thể có quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu được xác định như sau:
– Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
– Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
– Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.
– Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thoả thuận.
– Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
– Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác theo thoả thuận với những ngƣời quy định tại khoản 1 Điều này.
Ảnh minh họa
Dựa theo các quy định trên thì có thể thấy chủ thể là phụ trách âm thanh, ánh sáng liên quan đến tác phẩm sân khấu sẽ được bảo hộ quyền tác giả. Khi đó họ sẽ có các quyền tác giả tương ứng đối với tác phẩm mình đã góp phần tạo nên. Lưu ý các quyền được xác lập đó là các quyền nhân thân không thể chuyển giao trong cơ chế quyền tác giả theo quy định chứ không thuộc về cơ chế quyền liên quan. Ngoài ra trong một số trường hợp thì các chủ thể đó còn có thể được hưởng các quyền tài sản khác theo thỏa thuận.
Độc giả: Phạm Minh Ngọc
Trả lời:
Ảnh minh họa
Việc được xác lập cơ chế bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm sẽ góp phần mang lại những quyền lợi khác nhau cho chủ sở hữu quyền tác giả. Để đảm bảo cho giá trị của các quyền đó được phát huy tốt thì pháp luật có quy định về thời hạn để sử dụng các quyền đó.
Tuy nhiên không phải bất cứ quyền tác giả nào hay đối với các loại hình tác phẩm nào cũng có thời hạn bảo hộ như nhau. Chính vì vậy mà thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm sân khấu cũng có sự khác biệt.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 22/2018/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan, Tác phẩm sân khấu là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
Về thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm này đã được quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009. Tác phẩm sân khấu có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình.
Dựa theo cơ sở này thì thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm sân khấu không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào thời điểm tác phẩm định hình. Tùy theo từng trường hợp mà thời điểm xác định thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm sân khấu là khác nhau.
Độc giả: Nguyễn Thị Phương Anh
Trả lời:
Ảnh minh họa
Theo quy định tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì: Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao được quy định như sau:
– Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
– Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
– Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
– Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
– Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
– Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
– Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
– Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
– Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
– Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
Việc sử dụng các tác phẩm này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, cũng như không được gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. Không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.
Ảnh minh họa
Theo quy định tại Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì: Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao được quy định như sau:
Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để thực hiện chương trình phát sóng dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả. Việc sử dụng này cũng không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. Và trường hợp này không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.
Bạn hãy áp dụng các trường hợp nêu trên để việc khai thác, sử dụng các tác phẩm đúng theo quy định pháp luật.
Xin cảm ơn!
Độc giả: Đinh Khánh Hoàng
Trả lời:
Ảnh minh họa
Quy định của pháp luật về tác phẩm mỹ thuật ứng dụng:
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được hiểu như sau:
– Tác phẩm tạo hình quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.
– Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.
Theo Điều 3 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 về tác phẩm mỹ thuật là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục, bao gồm:
- Hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, màu nước, giấy dó và các chất liệu khác;
- Đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in đá, in lưới, tranh cổ động, thiết kế đồ họa và các chất liệu khác;
- Điêu khắc: Tượng, tượng đài, phù điêu, đài, khối biểu tượng;
- Nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại khác.
Hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng:
Hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được quy định trong Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ như sau:
- Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
- Mạo danh tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
- Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
- Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
- Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
- Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
- Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
- Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
- Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
- Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Trong lĩnh vực mỹ thuật hiện nay, tình trạng sao chép tranh, làm tranh giả, làm tranh mạo danh…vi phạm quyền tác giả vẫn còn xảy ra. Việc sao chép tranh chủ yếu của các tác giả nổi tiếng, các tác giả có tranh bán chạy trong nước, cũng có những trường hợp sao chép tranh của tác giả nước ngoài, ký tên mình và thậm chí còn gửi tham gia cuộc thi đạt giải, sau đó bị báo chí phát hiện lên án, tác giả đó đã bị tịch thu lại giải thưởng và có trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quyền tác giả. Việc mạo danh tác giả cũng xảy ra nhiều. Dựa trên đặc trưng bút pháp của các tác giả nổi tiếng để vẽ tranh có cùng phong cách và ký tên tác giả nổi tiếng đó để bán được tranh với giá cao cũng là một hành vi vi phạm quyền tác giả….
Ảnh minh họa
Xử lý hàng vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng:
Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 về xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan có mức xử phạt đối hành vi vi phạm quyền tác giả, theo Điều Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
- Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.
- Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.
- Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 225 Bộ luật hình sự quy định về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Để việc bảo hộ quyền tác giả tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng có hiệu quả, bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế, điều kiện thực tiễn của Việt Nam, xử lý nghiêm hành vi vi phạm quyền tác giả. Quyền tác giả tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng được tôn trọng, người sáng tạo được nhận lợi ích tương xứng khi tác phẩm của họ được sử dụng sẽ là động lực kinh tế khiến tác giả sáng tạo ra nhiều tác phẩm hơn, có chất lượng cao hơn.
Xin cảm ơn!