Độc giả:
Ảnh minh họa
Tình trạng vi phạm, tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan diễn ra ngày càng phức tạp. Trong khi đó, ý thức bảo vệ bản quyền tác giả của các tổ chức, cá nhân ngày càng cao, do vậy, công tác giám định quyền tác giả, quyền liên quan ngày càng cần thiết trong việc giải quyết các tranh chấp, thể hiện trong các quan hệ dân sự, tố tụng dân sự và cả tố tụng hình sự.
Tại Việt Nam, Trung tâm Giám định, Thông tin và Chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục Bản quyền tác giả, được thành lập từ năm 2016, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định số 374/QĐ-BQTG ngày 31/10/2023 của Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả, có chức năng tham mưu, tác nghiệp giúp Cục trưởng quản lý, thực hiện cung cấp dịch vụ công về hoạt động giám định, thông tin, truyền thông và chuyển giao, khai thác quyền tác giả, quyền liên quan.
Trung tâm có 3 nhiệm vụ chuyên môn trọng tâm chính là Giám định quyền tác giả, quyền liên quan; Thông tin về quyền tác giả, quyền liên quan và Chuyển giao về quyền tác giả, quyền liên quan, trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất là chủ trì thực hiện các hoạt động về giám định bao gồm:
- Tiếp nhận và thực hiện giám định quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân;
- Hỗ trợ các tổ chức và cá nhân về chuyên môn trong công tác giám định quyền tác giả, quyền liên quan;
- Thực hiện lưu trữ, bảo quản, quản lý và khai thác mẫu vật, chứng cứ, tài liệu, hồ sơ giám định về quyền tác giả, quyền liên quan;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, Trung tâm Giám định, Thông tin và Chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan, Cục Bản quyền tác giả là đơn vị nhà nước duy nhất thực hiện công tác giám định về quyền tác giả, quyền liên quan. Trung tâm có địa chỉ tại: Số 33, ngõ 294/2 Kim Mã, phương Kim Mã, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, điện thoại: 024.37282118.
Trong thời gian vừa qua Trung tâm Giám định, Thông tin và Chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan, Cục Bản quyền tác giả cũng nhận được nhiều quyết định trưng cầu giám định của Toàn án, Cơ quan cảnh sát điều tra. Đối với những trường hợp này Trung tâm sẽ có văn bản hướng dẫn để chuyển hồ sơ, quyết định trưng cầu giám định đến cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết là Vụ Pháp chế, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch căn cứ theo các quy định của Luật Giám định tư pháp; Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ, Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ, Thông tư số 02/2019/TT-BVHTTDL ngày 05/07/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định quy trình giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan.
Về công tác giám định quyền tác giả, quyền liên quan trong thời gian vừa qua: Về việc tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về giám định thì các vụ việc giám định phổ biến tập trung ở đối tượng giám định là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng (logo, thiết kế mỹ thuật), điều này cho thấy là hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đối với lĩnh vực thiết kế mỹ thuật ứng dụng rất phổ biến (chiếm trên 90% các vụ việc giám định); tiếp đến là các lĩnh vực về âm nhạc; lĩnh vực kiến trúc cũng có xu hướng gia tăng.
Nhu cầu giám định của các tổ chức, cá nhân khá đa dạng, nhưng về cơ bản là nhằm mục đích giải quyết các vấn đề về pháp lý, kinh tế, thương mại như: tranh chấp quyền tác giả, quyền liên quan; khởi kiện các vụ việc dân sự liên quan; sử dụng trong việc hợp tác, hợp đồng mà tài sản giao kết hợp đồng là quyền tác giả, quyền liên quan hoặc nhu cầu xác định có hay không sự sao chép, sự xâm phạm quyền để có phương hướng đàm phán, thỏa thuận hoặc thực hiện quy trình tố tụng dân sự của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Ngoài nhu cầu giải quyết các vụ việc dân sự của các tổ chức, cá nhân, còn xuất phát từ yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước như các Sở VHTTDL; VHTT, các cơ quan thanh tra quyết định gửi trưng cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan đến Trung tâm Giám định đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết. Thực tế, thông qua kết luận giám định, giúp các cơ quan chức năng ra các quyết định hành chính kịp thời, chính xác và khách quan, đúng quy định của pháp luật.
Độc giả:

1. Nguyên tắc thực hiện giám định
a) Tuân thủ pháp luật, tuân theo trình tự, thủ tục giám định;
b) Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời;
c) Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định;
đ) Chi phí giám định được xác định theo thỏa thuận giữa người có yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định.
2. Nội dung của giám định quyền tác giả, quyền liên quan
a) Xác định căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
b) Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hay không theo quy định của pháp luật.
c) Xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;
d) Xác định giá trị quyền tác giả, quyền liên quan, xác định giá trị thiệt hại theo quy định của pháp luật về giá.
3. Quy trình thực hiện giám định quyền tác giả, quyền liên quan
3.1. Bước 1: Nhận văn bản yêu cầu giám định
Bên yêu cầu giám định gửi văn bản yêu cầu giám định tới cơ quan giám định, kèm theo mẫu đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) và bản sao giấy tờ chứng minh mình là người có quyền trong vụ việc giám định. Văn bản yêu cầu giám định phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
b) Nội dung yêu cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định;
e) Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.
3.2. Bước 2: Thụ lý hồ sơ giám định
Cán bộ thụ lý của cơ quan giám định xem xét hồ sơ yêu cầu giám định. Hồ sơ gồm văn bản yêu cầu giám định và các tài liệu kèm theo. Xét thấy hồ sơ
đầy đủ và nội dung yêu cầu giám định thuộc phạm vi hoạt động của cơ quan giám định, cán bộ thụ lý tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ yêu cầu giám định chưa đầy đủ, cán bộ thụ lý hồ sơ hướng dẫn để hoàn thiện hồ sơ.
3.3. Bước 3: Ký hợp đồng giám định
Cơ quan giám định dự thảo Hợp đồng dịch vụ giám định, hai bên trao đổi và thống nhất nội dung, ký kết hợp đồng giám định.
Hợp đồng dịch vụ giám định bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định; tên, địa chỉ giám định viên (nếu có yêu cầu);
b) Nội dung yêu cầu giám định;
c) Địa điểm, thời gian thực hiện việc giám định; Thời hạn trả kết luận giám định;
d) Chi phí thực hiện giám định và phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Nghiệm thu và thanh lý hợp đồng;
g) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại; phương thức giải quyết tranh chấp;
h) Các điều kiện khác theo thỏa thuận (nếu có).
3.4. Bước 4: Biên bản giao nhận hồ sơ
Hồ sơ, đối tượng yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi tới cơ quan giám định qua đường bưu chính. Việc giao, nhận hồ sơ giám định được lập thành biên bản; biên bản giao, nhận phải có nội dung chủ yếu sau:
a) Thời gian, địa điểm giao, nhận hồ sơ giám định;
b) Họ, tên người đại diện của bên giao và bên nhận đối tượng giám định;
c) Văn bản yêu cầu giám định; mẫu đối tượng cần giám định; tài liệu, đồ vật có liên quan;
d) Cách thức bảo quản mẫu đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận (nếu có);
đ) Tình trạng mẫu đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
e) Chữ ký của người đại diện bên giao và bên nhận mẫu đối tượng giám định.
Việc gửi hồ sơ, mẫu đối tượng giám định qua đường bưu chính phải được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cơ quan giám định nhận hồ sơ qua đường bưu chính theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong phải lập biên bản.
3.5. Bước 5: Chuẩn bị giám định
Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu giám định, cơ quan giám định tiến hành chuẩn bị giám định. Trường hợp cần làm rõ thêm về nội dung yêu cầu giám định, đối tượng giám định thì cơ quan giám định đề nghị người yêu cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu có liên quan. Việc chuẩn bị giám định bao gồm:
a) Nghiên cứu tài liệu;
b) Sắp xếp lịch làm việc (thời gian, địa điểm, thành phần);
c) Liên hệ với giám định viên hoặc thành viên hội đồng tư vấn, mời thực hiện giám định;
d) Liên hệ, mời phiên dịch, dịch tài liệu (nếu có);
đ) Photo tài liệu; chuyển tài liệu tới các giám định viên, người giúp việc cho giám định viên, thành viên hội đồng tư vấn;7
- e) Thuê địa điểm, trang thiết bị, vật tư phục vụ giám định (nếu có);
- g) Lấy mẫu giám định, nếu bên yêu cầu giám định có đề nghị và cơ quan giám định đồng ý thực hiện;
- h) Công việc khác liên quan đến vụ việc giám định.
3.6. Bước 6: Thực hiện giám định
a) Giám định viên, Hội đồng tư vấn giám định nghiên cứu tài liệu, xem xét mẫu đối tượng giám định và sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật trên cơ sở hồ sơ yêu cầu giám định;
b) Giám định cá nhân là việc giám định do 01 giám định viên thực hiện, giám định viên thực hiện việc giám định ký vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm cá nhân về kết luận giám định đó;
c) Trường hợp giám định tập thể về một lĩnh vực chuyên môn thì các giám định viên cùng thực hiện việc giám định, ký vào bản kết luận giám định chung và cùng chịu trách nhiệm về kết luận giám định đó; nếu có ý kiến khác thì giám định viên ghi ý kiến của mình vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về ý kiến đó;
d) Trường hợp giám định tập thể thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì mỗi giám định viên thực hiện phần việc giám định thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình và chịu trách nhiệm cá nhân về phần kết luận giám định đó;
đ) Giám định viên độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình; cơ quan giám định có thể ban hành Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giám định, tùy thuộc chuyên ngành giám định mà cơ quan giám định lựa chọn thành viên;
e) Trường hợp thành lập Hội đồng tư vấn giám định: Hội đồng tư vấn giám định có chủ tịch và các thành viên. Số lượng thành viên phải là số lẻ và ít nhất có từ 03 (ba) thành viên trở lên;
g) Hội đồng tư vấn giám định hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết công khai về ý kiến chuyên môn. Các thành viên của Hội đồng tư vấn giám định thảo luận tập thể về chuyên môn, ý kiến của các thành viên phải được ghi trong biên bản cuộc họp của Hội đồng tư vấn giám định;
h) Toàn bộ quá trình tư vấn giám định của Hội đồng tư vấn giám định được lập thành biên bản làm việc do chủ tịch và các thành viên Hội đồng tư vấn giám định cùng ký. Biên bản làm việc của Hội đồng tư vấn giám định phải được ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực và được lưu trong hồ sơ giám định.
3.7. Bước 7: Kết luận Giám định
Kết luận giám định là một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết vụ việc. Kết luận giám định không kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp.
Kết luận giám định được lập thành văn bản, phải có chữ ký của giám định viên và người đứng đầu cơ quan giám định; đóng dấu của cơ quan giám định.
Văn bản kết luận giám định phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định, giám định viên;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan trưng cầu giám định hoặc tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định;
c) Đối tượng, nội dung, phạm vi giám định;
d) Phương pháp thực hiện giám định;
đ) Kết luận giám định;
e) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành giám định;
g) Việc bàn giao, công bố kết luận và thanh lý Hợp đồng giám định phải lập thành biên bản.
3.8. Bước 8: Khiếu nại kết luận giám định (nếu có):
Thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại.
3. 9. Bước 9: Giám định bổ sung, giám định lại (nếu có).
a) Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu;
b) Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận về cùng một vấn đề cần giám định;
c) Trường hợp không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì cơ quan giám định phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Người yêu cầu giám định có quyền khiếu nại, yêu cầu cơ quan giám định thực hiện giám định lại hoặc có thể yêu cầu cơ quan giám định, giám định viên khác thực hiện giám định lại.
Độc giả:

- Loại hình và Đối tượng giám định quyền tác giả, quyền liên quan
1.1. Loại hình giám định quyền tác giả
1.1.1. Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ:
- a) Tác phẩm văn học, khoa học và tác phẩm khác thể hiện dưới dạng chữ viết bao gồm: Tiểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn; bút ký, ký sự, tùy bút, hồi ký; thơ, trường ca; kịch bản; công trình nghiên cứu văn hoá, văn học, nghệ thuật, khoa học và các bài viết khác;
- b) Sách giáo khoa là tác phẩm được xuất bản, cụ thể hóa các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông; được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng làm tài liệu dạy học chính thức trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
- c) Giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
- d) Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà cá nhân, tổ chức tiếp cận có thể hiểu và sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.
1.1.2. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
1.1.3. Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.
1.1.4. Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.
1.1.5. Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa, múa rối, múa đương đại, ba lê, kịch nói, opera, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
1.1.6. Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.
Tác phẩm điện ảnh không bao gồm bản ghi hình nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; chương trình biểu diễn nghệ thuật, trò chơi điện tử; bản ghi hình về hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế.
1.1.7. Tác phẩm mỹ thuật quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục bao gồm:
- a) Hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, màu nước, giấy dó và các chất liệu khác;
- b) Đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in đá, in lưới, tranh cổ động, thiết kế đồ họa và các chất liệu khác;
- c) Điêu khắc: Tượng, tượng đài, phù điêu, đài, khối biểu tượng;
- d) Nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện nghệ thuật đương đại khác.
Tác phẩm hội họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại khác tồn tại dưới dạng độc bản. Tác phẩm đồ họa có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.
1.1.8. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp bao gồm: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; hình thức thể hiện của nhân vật); thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm.
1.1.9. Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.
1.1.10. Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm:
- a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh;
- b) Công trình kiến trúc.
1.1.11. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.
1.1.12. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm:
- a) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật ngôn từ;
- b) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, dân ca, làn điệu âm nhạc; điệu múa, dân vũ, vở diễn, trò chơi dân gian, lễ hội dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian khác.
Ảnh minh họa
- Đối tượng giám định quyền liên quan
2.1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
- b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
- c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ;
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
- b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ướcquốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
- b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ướcquốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.
Độc giả:
1.Pháp luật và các quy định liên quan về giám định quyền tác giả, quyền liên quan
1.1. Giám định về sở hữu trí tuệ
Ảnh minh họa
Giám định về sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 201, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 25 tháng 6 năm 2019; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022.
Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.
Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm:
- a) Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan;
- b) Giám định về quyền sở hữu công nghiệp;
- c) Giám định về quyền đối với giống cây trồng.
1.2. Giám định về quyền tác giả, quyền liên quan
Các quy định về giám định về quyền tác giả, quyền liên quan được quy định cụ thể từ Điều 92 – Điều 109, Nghị định 17/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ. Trong đó nêu rõ: Giám định về quyền tác giả, quyền liên quan là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định.
– Quyết định số 2838/QĐ-BVHTTDL ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, nội dung, quy trình cung cấp dịch vụ và định mức kinh tế – kỹ thuật giám định quyền tác giả, quyền liên quan.
- Chủ thể tham gia hoạt động giám định
2.1. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan.
Ảnh minh họa
Là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2 và 2a Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ, quy định của pháp luật có liên quan và được cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan.
* Quyền của tổ chức giám định:
- a) Thuê giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định theo các vụ việc;
- b) Đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
* Nghĩa vụ của tổ chức giám định:
- a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực giám định ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và Giấy chứng nhận tổ chức giám định;
- b) Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- c) Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ liên quan đến vụ việc giám định;
- d) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Từ chối tiếp nhận và thực hiện giám định trong trường hợp pháp luật khác có quy định bắt buộc phải từ chối giám định;
- e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 6 tháng và hàng năm bằng văn bản gửi về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:
- a) Chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan;
- b) Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc bị khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan;
- c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan.
Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan, người giám định quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định.
* Tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây:
- a) Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên trả lời kết luận giám định đúng nội dung và thời hạn yêu cầu;
- b) Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên giải thích kết luận giám định;
- c) Yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại;
- d) Thỏa thuận chi phí yêu cầu giám định.
* Tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ sau đây:
- a) Cung cấp đầy đủ và trung thực các tài liệu, chứng cứ, thông tin liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên;
- b) Trình bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề thuộc nội dung cần yêu cầu giám định;
- c) Thanh toán chi phí giám định theo thỏa thuận; tạm ứng chi phí giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên;
- d) Nhận lại đối tượng giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên.
Độc giả:
Ảnh minh họa
Ngày nay, khi nghệ thuật và sáng tạo đang phát triển mạnh mẽ, vấn đề bảo vệ quyền lợi của tác giả và chủ sở hữu tác phẩm trở thành một chủ đề ngày càng quan trọng. Một câu hỏi thường được đặt ra là: Liệu việc đăng ký bản quyền có phải là điều bắt buộc hay không? Mặc dù quyền sở hữu trí tuệ tự động phát sinh ngay khi tác phẩm được sáng tạo, việc đăng ký bản quyền lại mang đến nhiều lợi ích thiết thực cho tác giả.
Tại khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành quy định: quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Trong đó, đối tượng quyền tác giả bao gồm: tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan bao gồm: cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành đưa ra căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu như sau:
- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
2.Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
Do đó, quyền tác giả phát sinh từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo ra và tồn tại dưới dạng một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Có bắt buộc phải đăng ký quyền tác giả không?
Ảnh minh họa
Theo quy định hiện hành, thủ tục đăng ký bản quyền hay quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả không phải là bắt buộc. Quyền tác giả được bảo hộ theo cơ chế tự động, tức là các tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định sẽ được bảo vệ, miễn là chúng không vi phạm thuần phong mỹ tục hay xâm phạm an ninh quốc phòng.
Mặc dù không bắt buộc, việc thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền lại mang lại nhiều lợi ích cho tác giả. Đăng ký giúp giảm bớt nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả khi có tranh chấp xảy ra, đồng thời khẳng định và bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu. Khi tác giả thực hiện đăng ký, các vấn đề liên quan đến tác phẩm sẽ dễ dàng được giải quyết mà không ảnh hưởng đến quyền lợi vốn có của họ.
Trong bối cảnh ngày càng nhiều tác phẩm bị sao chép, cắt xén hoặc phát hành mà không có sự đồng ý của tác giả, việc đăng ký quyền tác giả trở nên cần thiết. Đó là công cụ bảo vệ quyền lợi của tác giả trong trường hợp có tranh chấp. Nếu không có đăng ký, việc xác định quyền sở hữu sẽ trở nên khó khăn hơn.
Việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả không chỉ tuyên bố quyền sở hữu hợp pháp mà còn ngăn chặn các hành vi xâm phạm với mục đích thu lợi bất hợp pháp. Nếu người khác muốn sử dụng hoặc sao chép tác phẩm, họ phải được sự đồng ý của chủ sở hữu. Trong trường hợp có tranh chấp, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả sẽ là bằng chứng tốt nhất để chứng minh quyền sở hữu của tác giả.
Ngoài ra, Giấy chứng nhận này cũng là một loại giấy tờ quan trọng trong việc định giá tài sản của công ty, đặc biệt khi cổ phần hóa, mua bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Cuối cùng, việc đăng ký còn giúp chủ sở hữu thực hiện một số thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đăng ký quyền tác giả như thế nào?
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, và chủ sở hữu quyền liên quan có thể thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả hoặc quyền liên quan thông qua các hình thức sau:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả
- Sử dụng dịch vụ bưu chính để gửi hồ sơ đến Cục Bản quyền tác giả.
- Đăng ký qua Cổng dịch vụ công trực tuyến./.
Độc giả:
Ảnh minh họa
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Luật SHTT: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”
Như vậy, tác giả không phải làm thủ tục đăng ký quyền tác giả thì tác phẩm của họ mới được bảo hộ quyền tác giả, quyền tác giả tự động bảo hộ kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ.
Tuy nhiên, việc đăng ký quyền tác giả lại cần thiết và rất có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền tác giả, đặc biệt trong việc chứng minh quyền tác giả khi có tranh chấp xảy ra.
Câu hỏi: Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có bắt buộc phải được lập thành văn bản không?
Ảnh minh họa
Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành phần quyền tác giả, quyền liên quan thì: “Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau:
a, Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b, Căn cứ chuyển tiền;
c, Phạm vi chuyển giao quyền;
d, Giá, phương thức thanh toán;
đ, Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e, Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.”
Như vậy, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có bắt buộc phải được lập thành văn bản.
Độc giả:
Ảnh minh họa
Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ quy định các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả (sử dụng không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền):
– Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;
– Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Trường hợp này được hướng dẫn tại Điều 25 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP: Đối với tác phẩm được thể hiện dưới dạng chữ viết, hành vi sao chép hợp lý là hành vi sao chép bằng cách photocopy, chụp ảnh hoặc hình thức tương tự khác tối đa không quá 10% tổng số trang hoặc tổng đơn vị lưu trữ (bytes), tổng số từ của ấn bản, độ dài nội dung của ấn bản đối với tác phẩm được cung cấp dưới dạng ấn bản điện tử không chia trang.
Hành vi sao chép hợp lý bằng thiết bị sao chép quy định tại khoản này phải là hành vi độc lập với từng tổ chức, cá nhân thực hiện và nếu có sự lặp lại thì đó là các trường hợp riêng lẻ không liên quan đến nhau trên cùng một tác phẩm.
Đồng thời, việc sao chép theo ngoại lệ quyền này còn phải đáp ứng điều kiện: phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm; không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
Như vậy, trường hợp sinh viên photo giáo trình để phục vụ học tập của cá nhân không nhằm mục đích thương mại, có thể vận dụng theo trường hợp quy định tại điểm a hoặc b khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ. Đồng thời, vì trường là chủ sở hữu quyền tác giả đối với giáo trình nên bạn đọc cũng có thể tìm hiểu các Quy chế sao chép, thông báo hay quyết định,… của trường về việc sao chép giáo trình phục vụ học tập của sinh viên (nếu có).
Độc giả:
Ảnh minh họa
Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ quy định các quyền tài sản thuộc quyền tác giả, trong đó có quyền: “Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào”.
Khoản 2 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ quy định hành vi xâm phạm quyền tác giả: Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm tùy theo tính chất, mức độ có thể xem xét bị xử lý bằng chế tài hành chính hoặc hình sự. Cụ thể:
– Điều 27 Nghị định 131/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định: “1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.”
Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.
– Khoản 1 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan: “Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
- a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;”.
Độc giả:
Ảnh minh họa
Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 (Luật Sở hữu trí tuệ), tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm kiến trúc là các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả (khoản 1 Điều 14). Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng, quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc quy định tại khoản 7, 8, 10 Điều 6 và Điều 11 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ. Quyền tự bảo vệ của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ. Tác phẩm thuộc về công chúng quy định tại Điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 24 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP.
Hiện nay, Việt Nam là thành viên của các Điều ước quốc tế đa phương về quyền tác giả, quyền liên quan như: (1) Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật, (2) Hiệp định quy định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Trips), (3) Hiệp ước về quyền tác giả của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WCT).
Các tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước Quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (có Quốc gia gốc là thành viên của các Điều ước quốc tế nêu trên). Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng tuân thủ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Độc giả:
Ảnh minh họa
Các quy định của pháp luật về quyền tác giả liên quan đến tình huống nêu trên:
Khoản 2 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ: Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng các quyền tài sản thuộc quyền tác giả phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Khoản 3 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ: Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 16 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP: 1. Các đồng tác giả đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 12a của Luật Sở hữu trí tuệ; 2. Các đồng tác giả không đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thì các đồng tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân, các đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 3 Điều 47 của Luật Sở hữu trí tuệ; 3. Các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả không được phản đối việc cho phép khai thác, sử dụng tác phẩm theo cách thông thường và vì lợi ích chung.